Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam

06:57 | 26/05/2021

784 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu vào Việt Nam, các thương hiệu xe của Vương quốc Anh, trong đó tiêu biểu là Rolls-Royce, Bently và Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập trong thời gian tới.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị định Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh, Bắc Ireland giai đoạn 2021-2022.

Theo đó, mặt hàng xe hơi thuộc một trong những danh mục hàng hóa có lộ trình giảm thuế nhập vào Việt Nam trong khoảng 9-10 năm tới. Tùy thuộc vào dung tích xy-lanh xe nhập khẩu, các mẫu xe có thể được bỏ thuế vào năm 2029 và 2030, tương tự các hãng xe xuất xứ từ Đức, Pháp, Ý và các nước nằm trong Liên minh châu Âu.

Từ nay đến năm 2029-2030, các dòng xe nhập từ Vương quốc Anh vào Việt Nam được cắt giảm thuế theo lộ trình tương đương 6,7-7,1%/năm.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 1
Rolls-Royce là mẫu xe có giá đắt đỏ nhất ở Việt Nam, mẫu xe này sắp tới được giảm thuế nhập bình quân 6,7%/năm, thuế nhập xe sẽ được bỏ sau 2030. (Ảnh minh họa)

Từ năm 2021, xe hơi dưới 9 chỗ ngồi trở xuống nhập từ Anh và Bắc Ireland vào Việt Nam sẽ chịu thuế 63,8% đối với xe có dung tích từ 1.500cc đến 2.500 cc; đối với xe có dung tích xy-lanh trên 2.500cc, thuế suất sẽ được áp dụng là 60,5%.

Anh là một trong 10 nước có thương hiệu xe hơi hàng đầu thế giới với các tên tuổi nổi tiếng thế giới như Rolls-Royce, Aston Martin, Bently, Jaguar, MG, Land Rover, Lotus, Mini...

Tuy nhiên, cùng với thời gian và lịch sử cạnh tranh, sàng lọc của các thương hiệu xe hơi, nhiều mẫu xe Anh đã được bán cho các tập đoàn lớn ngoài sở hữu của người Anh như Volkswagen (Bently), Ford (Aston Martin), Tata Motor (Jaguar, Land Rover).

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 2
Mẫu Bently cũng được giảm thuế nhập ở Việt Nam hơn 7,1%

Hiện nay, không phải tất cả các mẫu xe mang thương hiệu Anh đều sản xuất 100% tại Xứ sở sương mù mà khá nhiều phân khúc xe đã được chuyển sản xuất sang nước thứ 3 tại Canada, Mexico, Ấn Độ...

Tuy nhiên, các mẫu xe như Rolls-Royce, Bently, Jaguar hay Land Rover vẫn được sản xuất phần lớn các mẫu, dòng xe ngay tại nước Anh.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 3
Land Rover là mẫu xe được nam giới ở Việt Nam rất yêu thích (Ảnh minh họa)

Trong khi đó, với thuế suất thuế nhập khẩu giảm theo lộ trình và cắt bỏ 100% vào năm 2029-2030, các hãng xe sản xuất tại Anh như BMW, Toyota có kế hoạch xuất khẩu vào Việt Nam cũng được hưởng lợi thế về thuế và giá.

Theo thống kê của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô thế giới (OICA), từ năm 2018-2020, cả Anh và ba nước Đức, Pháp, Ý đều có sản lượng và doanh số xe sụt giảm mạnh.

Năm 2018, Anh sản xuất được hơn 1,6 triệu xe, năm 2019 giảm còn hơn 1,3 triệu xe, năm 2020 chỉ còn hơn 920.000 chiếc.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 4
Aston Martin của Anh sẽ được giảm thuế ở Việt Nam (Ảnh minh họa)

Pháp cũng nằm trong tình cảnh tương tự, năm 2018 và 2019 sản xuất được 2,2 triệu chiếc, nhưng đến năm 2020 giảm chỉ còn 1,3 triệu chiếc.

Ý cũng không nằm ngoài tác động này. Năm 2018, đất nước của những Lamborghini và Maserati sản xuất được 1 triệu chiếc, nhưng 2019 chỉ còn sản xuất được hơn 915.000 xe, năm 2020 chịu tác động mạnh bởi đại dịch Covid-19 nên sản lượng tụt xuống hơn 777.000 chiếc.

Đức - nhà sản xuất xe lớn hàng đầu thế giới với nhiều tên tuổi nổi tiếng cũng không nằm ngoài thoái trào về sản lượng. Theo ghi nhận của OICA, năm 2018 nước này sản xuất được 5,1 triệu xe, năm 2019 giảm xuống 4,6 triệu chiếc và năm 2020 chỉ còn 3,7 triệu chiếc.

Hiện, các mẫu xe Anh về Việt Nam có giá bán đại lý thấp nhất cũng không dưới 2,5 tỷ đồng, trung bình từ 3-5 tỷ đồng. Mẫu xe có giá cao nhất là xe siêu sang Rolls-Royce có mẫu lên đến hơn 40 tỷ đồng (2 triệu USD).

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 5
Jaguar có lẽ là mẫu xe giá rẻ nhất trong số các mẫu xe Anh tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Các mẫu xe Anh, Bắc Ireland ngoài bị đánh thuế nhập cao thì luôn chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt lớn bởi đều có dung tích xy-lanh cao từ 2.000cc trở lên. Về điểm này, các dòng xe châu Âu xuất xứ từ Đức, Pháp, Ý hay Anh đều chung đặc điểm và đều chịu mức thuế giống nhau, giá các mẫu xe nhập theo những quốc gia này luôn ở mức cao.

Theo Dân trí

Xe Indonesia Xe Indonesia "vô địch" giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời
Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trờiBỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời
Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: "Dọn kho" chờ bản mới?
Thị trường ôtô khởi sắcThị trường ôtô khởi sắc
Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe ViệtXế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,020 ▼89480K 10,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,010 ▼89390K 10,240 ▲150K
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
TPHCM - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Hà Nội - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Miền Tây - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.300 ▲1000K 102.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.200 ▲1000K 102.700 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.580 ▲990K 102.080 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.370 ▲990K 101.870 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.750 ▲750K 77.250 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.790 ▲590K 60.290 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.420 ▲420K 42.920 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.770 ▲920K 94.270 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.360 ▲610K 62.860 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.470 ▲650K 66.970 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.550 ▲680K 70.050 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.200 ▲370K 38.700 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.570 ▲330K 34.070 ▲330K
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,940 ▲100K 10,380 ▲200K
Trang sức 99.9 9,930 ▲100K 10,370 ▲200K
NL 99.99 9,940 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,940 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Cập nhật: 10/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15432 15696 16276
CAD 17806 18080 18699
CHF 29655 30027 30678
CNY 0 3358 3600
EUR 27736 28000 29030
GBP 32385 32768 33708
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14376 14968
SGD 18728 19005 19532
THB 672 735 789
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,620 25,620 25,980
USD(1-2-5) 24,595 - -
USD(10-20) 24,595 - -
GBP 32,660 32,748 33,628
HKD 3,264 3,274 3,374
CHF 29,796 29,888 30,723
JPY 172.14 172.45 180.19
THB 720.11 729 780.26
AUD 15,633 15,690 16,116
CAD 18,046 18,104 18,591
SGD 18,889 18,947 19,548
SEK - 2,538 2,628
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,725 3,854
NOK - 2,344 2,427
CNY - 3,474 3,569
RUB - - -
NZD 14,266 14,398 14,818
KRW 16.44 17.15 18.41
EUR 27,846 27,868 29,063
TWD 709.33 - 858.79
MYR 5,383.5 - 6,073.25
SAR - 6,756.07 7,112.66
KWD - 81,588 86,872
XAU - - 103,400
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 10/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,630 25,680 25,960
USD20 25,630 25,680 25,960
USD1 25,630 25,680 25,960
AUD 15,611 15,761 16,828
EUR 28,034 28,184 29,358
CAD 17,910 18,010 19,330
SGD 18,944 19,094 19,569
JPY 172.92 174.42 179.08
GBP 32,730 32,880 33,771
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 736 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 12:45