Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam

06:57 | 26/05/2021

778 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu vào Việt Nam, các thương hiệu xe của Vương quốc Anh, trong đó tiêu biểu là Rolls-Royce, Bently và Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập trong thời gian tới.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị định Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh, Bắc Ireland giai đoạn 2021-2022.

Theo đó, mặt hàng xe hơi thuộc một trong những danh mục hàng hóa có lộ trình giảm thuế nhập vào Việt Nam trong khoảng 9-10 năm tới. Tùy thuộc vào dung tích xy-lanh xe nhập khẩu, các mẫu xe có thể được bỏ thuế vào năm 2029 và 2030, tương tự các hãng xe xuất xứ từ Đức, Pháp, Ý và các nước nằm trong Liên minh châu Âu.

Từ nay đến năm 2029-2030, các dòng xe nhập từ Vương quốc Anh vào Việt Nam được cắt giảm thuế theo lộ trình tương đương 6,7-7,1%/năm.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 1
Rolls-Royce là mẫu xe có giá đắt đỏ nhất ở Việt Nam, mẫu xe này sắp tới được giảm thuế nhập bình quân 6,7%/năm, thuế nhập xe sẽ được bỏ sau 2030. (Ảnh minh họa)

Từ năm 2021, xe hơi dưới 9 chỗ ngồi trở xuống nhập từ Anh và Bắc Ireland vào Việt Nam sẽ chịu thuế 63,8% đối với xe có dung tích từ 1.500cc đến 2.500 cc; đối với xe có dung tích xy-lanh trên 2.500cc, thuế suất sẽ được áp dụng là 60,5%.

Anh là một trong 10 nước có thương hiệu xe hơi hàng đầu thế giới với các tên tuổi nổi tiếng thế giới như Rolls-Royce, Aston Martin, Bently, Jaguar, MG, Land Rover, Lotus, Mini...

Tuy nhiên, cùng với thời gian và lịch sử cạnh tranh, sàng lọc của các thương hiệu xe hơi, nhiều mẫu xe Anh đã được bán cho các tập đoàn lớn ngoài sở hữu của người Anh như Volkswagen (Bently), Ford (Aston Martin), Tata Motor (Jaguar, Land Rover).

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 2
Mẫu Bently cũng được giảm thuế nhập ở Việt Nam hơn 7,1%

Hiện nay, không phải tất cả các mẫu xe mang thương hiệu Anh đều sản xuất 100% tại Xứ sở sương mù mà khá nhiều phân khúc xe đã được chuyển sản xuất sang nước thứ 3 tại Canada, Mexico, Ấn Độ...

Tuy nhiên, các mẫu xe như Rolls-Royce, Bently, Jaguar hay Land Rover vẫn được sản xuất phần lớn các mẫu, dòng xe ngay tại nước Anh.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 3
Land Rover là mẫu xe được nam giới ở Việt Nam rất yêu thích (Ảnh minh họa)

Trong khi đó, với thuế suất thuế nhập khẩu giảm theo lộ trình và cắt bỏ 100% vào năm 2029-2030, các hãng xe sản xuất tại Anh như BMW, Toyota có kế hoạch xuất khẩu vào Việt Nam cũng được hưởng lợi thế về thuế và giá.

Theo thống kê của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô thế giới (OICA), từ năm 2018-2020, cả Anh và ba nước Đức, Pháp, Ý đều có sản lượng và doanh số xe sụt giảm mạnh.

Năm 2018, Anh sản xuất được hơn 1,6 triệu xe, năm 2019 giảm còn hơn 1,3 triệu xe, năm 2020 chỉ còn hơn 920.000 chiếc.

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 4
Aston Martin của Anh sẽ được giảm thuế ở Việt Nam (Ảnh minh họa)

Pháp cũng nằm trong tình cảnh tương tự, năm 2018 và 2019 sản xuất được 2,2 triệu chiếc, nhưng đến năm 2020 giảm chỉ còn 1,3 triệu chiếc.

Ý cũng không nằm ngoài tác động này. Năm 2018, đất nước của những Lamborghini và Maserati sản xuất được 1 triệu chiếc, nhưng 2019 chỉ còn sản xuất được hơn 915.000 xe, năm 2020 chịu tác động mạnh bởi đại dịch Covid-19 nên sản lượng tụt xuống hơn 777.000 chiếc.

Đức - nhà sản xuất xe lớn hàng đầu thế giới với nhiều tên tuổi nổi tiếng cũng không nằm ngoài thoái trào về sản lượng. Theo ghi nhận của OICA, năm 2018 nước này sản xuất được 5,1 triệu xe, năm 2019 giảm xuống 4,6 triệu chiếc và năm 2020 chỉ còn 3,7 triệu chiếc.

Hiện, các mẫu xe Anh về Việt Nam có giá bán đại lý thấp nhất cũng không dưới 2,5 tỷ đồng, trung bình từ 3-5 tỷ đồng. Mẫu xe có giá cao nhất là xe siêu sang Rolls-Royce có mẫu lên đến hơn 40 tỷ đồng (2 triệu USD).

Xe sang Rolls-Royce, Bently, Land Rover sẽ được bỏ thuế nhập vào Việt Nam - 5
Jaguar có lẽ là mẫu xe giá rẻ nhất trong số các mẫu xe Anh tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Các mẫu xe Anh, Bắc Ireland ngoài bị đánh thuế nhập cao thì luôn chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt lớn bởi đều có dung tích xy-lanh cao từ 2.000cc trở lên. Về điểm này, các dòng xe châu Âu xuất xứ từ Đức, Pháp, Ý hay Anh đều chung đặc điểm và đều chịu mức thuế giống nhau, giá các mẫu xe nhập theo những quốc gia này luôn ở mức cao.

Theo Dân trí

Xe Indonesia Xe Indonesia "vô địch" giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời
Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trờiBỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời
Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: "Dọn kho" chờ bản mới?
Thị trường ôtô khởi sắcThị trường ôtô khởi sắc
Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe ViệtXế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45