Tin tức kinh tế ngày 13/2: Giá cà phê thế giới cao kỷ lục trong gần 50 năm

20:41 | 13/02/2025

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê thế giới cao kỷ lục gần 50 năm; Doanh số thị trường xe Việt lao dốc đầu năm; Đã phân bổ gần 90% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/2.
Tin tức kinh tế ngày 13/2: Giá cà phê thế giới cao kỷ lục trong gần 50 năm
Giá cà phê thế giới cao kỷ lục gần 50 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng biến động mạnh

Sáng 13/2, giá vàng miếng SJC được các thương hiệu niêm yết mua vào 87,4 triệu đồng/lượng, bán ra 90,4 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng chiều mua vào, tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với cuối ngày hôm qua.

Tương tự, giá vàng nhẫn cũng tăng trở lại, khi được doanh nghiệp giao dịch quanh mốc 88,7 triệu đồng/lượng mua vào, 90,35 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với hôm qua.

Trên thị trường quốc tế, kim loại quý biến động rất mạnh, có thời điểm giảm sâu về mức 2.866 USD/ounce rồi "quay xe" tăng trở lại vượt 2.900 USD/ounce.

Sáng nay, theo giờ Việt Nam, giá vàng được giao dịch ở mức 2.908 USD/ounce, tăng hơn 10 USD mỗi ounce so với phiên trước.

Giá cà phê thế giới cao kỷ lục gần 50 năm

Trong phiên giao dịch kết thúc sáng 13/2, giá cà phê thế giới tiếp tục tăng mạnh trên cả hai sàn giao dịch ICE Futures Europe và ICE Futures US, xác lập cột mốc giá mới và thu hút sự quan tâm của giới đầu tư.

Trên sàn ICE Futures US, giá cà phê Arabica giao tháng 3 tăng 18,35 cent/pound, lên mức 431,8 cent/pound, trong khi giá giao tháng 5 tăng 15,8 cent/pound, đạt 420,2 cent/pound.

Tương tự, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Futures Europe đã xác lập kỷ lục mới khi đạt 5.821 USD/tấn, vượt qua mức kỷ lục cũ 5.734 USD/tấn ghi nhận vào ngày 31/1.

Doanh số thị trường xe Việt lao dốc đầu năm

Theo báo cáo mới nhất từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 1/2025 giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2024. Xe ô tô du lịch giảm 4%; xe thương mại giảm 1% và xe chuyên dụng tăng 213% so với cùng kỳ năm 2024.

Tính đến hết Tháng 1/2025, doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước giảm 7% trong khi xe nhập khẩu tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trước đó, trong tháng 12/2024, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 31.598 xe, giảm 29% so với tháng 11/2024 và giảm 18% so với cùng kỳ tháng 12/2023.

Đã phân bổ gần 90% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tổng vốn ngân sách nhà nước năm 2025 là 825.900 tỷ đồng. Đến hết tháng 1/2025, các bộ, ngành và địa phương đã phân bổ chi tiết 741.100 tỷ đồng, đạt 89,7% kế hoạch, gồm 310.100 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương và 431.000 tỷ đồng vốn ngân sách địa phương.

Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư tháng 1/2025 chủ yếu tập trung phân khai vốn, các công trình mới đang hoàn tất thủ tục, nên khối lượng thực hiện chủ yếu ở công trình chuyển tiếp.

Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ước đạt 35.400 tỷ đồng, bằng 4,1% kế hoạch năm, tăng 9,6% so với cùng kỳ 2024. Vốn do Trung ương quản lý đạt 4.900 tỷ đồng, bằng 3,7% kế hoạch, tăng 1,3%.

Hàn Quốc đầu tư hơn 92 tỷ USD vào Việt Nam

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố mới đây, lũy kế đến hết tháng 1/2025, Việt Nam đã thu hút được 42.272 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 149 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với tổng vốn đăng ký đạt 505,395 tỷ USD.

Trong đó, Hàn Quốc là đối tác đầu tư lớn nhất của Việt Nam với 10.128 dự án, có tổng vốn đăng ký trên 92,117 tỷ USD, chiếm 24,11% về số dự án và 18,226% về số vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Tiếp theo sau Hàn Quốc và Singapore và Nhật Bản với số dự án và số vốn đăng ký lần lượt là 3.951 dự án và 84,136 tỷ USD; 5.512 dự án và 78,28 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,530
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 118.500 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 118.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 25/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 05:45