Thấy gì từ cuộc "tháo chạy" khỏi Techcombank?

07:00 | 01/12/2015

3,701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cơ cấu vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) rất “cô đặc” với một vài nhóm cổ đông gia đình lớn nắm sở hữu chi phối. Thế nên, khi nhóm cổ đông này ráo riết bán hơn 10% vốn điều lệ ngân hàng và bán thoả thuận đã lập tức gây chú ý của thị trường.
thay gi tu cuoc thao chay khoi techcombank
 

Chiều 27/11, Techcombank bất ngờ có thông báo về việc các cổ đông nội bộ và tổ chức có liên quan đăng ký bán tổng số 89.578.944 cổ phiếu, chiếm gần 10,01% vốn điều lệ ngân hàng. Thời gian giao dịch dự kiến từ ngày 30/11 đến 11/12 bằng hình thức giao dịch thoả thuận.

“Bộ ba quyền lực” rút vốn?

Nhóm cổ đông ông Hồ Hùng Anh, Chủ tịch HĐQT Techcombank và người liên quan đăng ký bán tổng cộng 55.639.491 cổ phiếu, chiếm gần 6,27% vốn điều lệ.

Trong đó, ông Hùng Anh sẽ bán 9.530.700 cổ phiếu (tỷ lệ 1,0735% vốn), vợ ông Hùng Anh - bà Nguyễn Thị Thanh Thủy bán 27.689.657 cổ phiếu (tỷ lệ 3,1189%). Bên liên quan- Công ty TNHH dịch vụ đầu tư tài chính AT&M (bà Thanh Thủy làm Giám đốc) cũng đăng ký bán toàn bộ 9.535.866 cổ phiếu (tỷ lệ 1,0738% vốn). Ông Hồ Anh Ngọc – em trai ông Hùng Anh đăng ký bán 8.883.268 cổ phiếu, chiếm 1,0006% vốn ngân hàng.

Sau giao dịch thành công, bà Thuỷ và ông Ngọc sẽ không còn sở hữu tại đây, làm giảm tổng sở hữu cổ phần của nhóm này xuống 0,2709%.

Tương tự, nhóm cổ đông Nguyễn Thiều Quang, Phó chủ tịch HĐQT Techcombank đăng ký bán tổng số 25.438.304 cổ phiếu, chiếm 2,68% vốn ngân hàng, để giảm sở hữu nhóm xuống 0,21%.

Cụ thể, ông Nguyễn Thiều Quang đăng ký bán 8.501.149  cổ phiếu, vợ ông Quang- bà Phùng Minh Nguyệt bán 3.225.596 cổ phiếu (tỷ lệ 0,3633% vốn), em trai Nguyễn Thiều Nam bán toàn bộ 13.711.559 cổ phiếu (tỷ lệ 1,54% vốn).

Nhóm cổ đông quyền lực thứ ba là vợ chồng ông Nguyễn Đăng Quang – Thành viên HĐQT cũng đăng ký bán tổng số 9.699.279 cổ phiếu, tỷ lệ 1,092%. Trong đó, ông Quang bán 2.755.158 cổ phiếu, còn vợ ông - bà Nguyễn Hoàng Yến bán hết 6.944.121 cổ phiếu để giảm sở hữu về 0%.

Tổng giá trị mệnh giá cổ phần thuộc sở hữu của “Bộ ba quyền lực” này lên tới gần 900 tỷ đồng. Nếu tính theo giá thị trường khoảng 9.700 đồng/CP, thì nhóm cổ đông nội bộ này có thể thu về khoảng 979 tỷ đồng sau giao dịch thành công. Đây là một số tiền không nhỏ, có thể giúp các cổ đông giải quyết những nhu cầu tài chính tức thời hoặc cơ cấu danh mục đầu tư, thanh lý tài sản…

Sau thông tin các lãnh đạo Techcombank bán vốn, một số cổ đông đã náo loạn tìm kiếm thông tin, hoang mang không rõ chuyện gì đang xảy ra.

 Một cổ đông tên Đ.C.L hiện sở hữu 100.000 cổ phần Techcombank thắc mắc, “vì sao cả 3 lãnh đạo chủ chốt cùng người thân, công ty liên quan thoái vốn cùng lúc khỏi ngân hàng? Ai có tiền “ôm” lại lượng cố phiếu lớn vậy? Phải chăng ngân hàng có nguy cơ bị xử lý 0 đồng?” Hiện, Techcombank vẫn chưa lên tiếng giải thích về động thái rút vốn này để giải tỏa lo lắng, trấn an tâm lý cổ đông, nhà đầu tư.

Động thái “chạy trần sở hữu” 

Ở thời điểm này, khi các lãnh đạo Techcombank bất ngờ bán cổ phiếu với khối lượng hơn 9% thì có thể xem xét 2 khả năng.

Khả năng thứ nhất, nhóm cổ đông nội bộ bán ra cổ phiếu để đảm bảo tỷ lệ sở hữu tối đa 5% (cá nhân) và tối đa 20% (nhóm cổ đông). Tại Techcombank, không có cổ đông cá nhân sở hữu trên 5% vốn, chỉ có 3 cổ đông tổ chức lớn, gồm: Công ty CP Tập đoàn Masan nắm 19,5%, Ngân hàng HSBC nắm 19,41%, Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) nắm 0,02%...

Đến cuối tháng 6/2014, các cổ đông cá nhân trong HĐQT và các bên liên quan sở hữu tổng tỷ lệ 19,01% vốn điều lệ Techcombank. Nếu tính cả sở hữu của Tập đoàn Masan thì tỷ lệ lên tới 38,58%.

Xét nhóm ông Hồ Hùng Anh, Phó chủ tịch Masan (trước khi bán là 6,54%) và Tập đoàn Masan (19,5%) thì tổng sở hữu là khoảng 26,04% vốn Techcombank. Hay cổ đông Nguyễn Đăng Quang hiện là Chủ tịch Tập đoàn Masan và vợ sở hữu 3,99% cùng cổ đông Tập đoàn Masan nắm tổng cộng hơn 23,5% tại ngân hàng. Tức đều vượt giới hạn sở hữu theo quy định của Luật các TCTD.

Đáng ngại hơn là vào năm 2016, Techcombank sẽ phải thực hiện nghĩa vụ chuyển đổi lô 3.000 tỷ đồng trái phiếu thành cổ phần ngân hàng cho các trái chủ (phát hành tháng 12/2010). Hiện, các cổ đông của Techcombank sở hữu khoảng 97% tổng mệnh giá trái phiếu chuyển đổi.

Do bị vướng hạn chế tỷ lệ sở hữu nên HĐQT Techcombank đã “chữa cháy” bằng các lùi thời hạn chuyển đổi sang năm 2016, lựa chọn một thời điểm phù hợp.

Trường hợp chuyển đổi, vì giá cổ phiếu Techcombank giảm sâu tới 43,5% so với giá dự kiến chuyển đổi nên tổng lượng cổ phiếu phát hành sẽ bị tăng hơn dự tính. Giả sử, với mức giá 9.700 đồng/CP, Techcombank sẽ cần phát hành thêm 309,3 triệu cổ phần để chuyển đổi hết trái phiếu và tăng vốn từ 8.878 tỷ đồng hiện nay lên 11.971 tỷ đồng.

Nếu sau chuyển đổi, tổng cổ phần sở hữu tăng vượt trên 59,85 triệu cổ phiếu (tương ứng tỷ lệ 5% vốn điều lệ mới) thì cổ đông sẽ vi phạm “vượt trần” sở hữu. Mà nguy cơ “vượt trần” sở hữu có thể nhìn thấy ở nhóm các cổ đông Hồ Hùng Anh, Nguyễn Đăng Quang…

Khả năng thứ hai là các cổ đông nội bộ Techcombank cần cấu trúc lại tài sản, tạo dòng vốn mới để phục vụ các hoạt động tài chính cấp bách khác.

Hiện nay, HĐQT ngân hàng còn hướng xử lý 3.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi khác là ngân hàng sẽ phát hành 30 triệu trái phiếu mới kèm chứng quyền để hoán đổi lấy toàn bộ trái phiếu chuyển đổi cũ. Techcombank sẽ lấy tiền trả nợ gốc, lãi cho các trái chủ… Việc huy động ngay lượng tiền mặt vài nghìn tỷ đồng để mua chứng quyền khẩn cấp hẳn là điều không dễ dàng với các trái chủ lúc này? Nhất là khi Ngân hàng Nhà nước siết chặt tín dụng đầu tư chứng khoán, góp vốn, chứng minh tính hợp pháp của tiền mua cổ phần./.

Thời báo Tài chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00