SeABank nhận giải thưởng "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013"

14:45 | 09/12/2013

1,596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua tại London - Vương Quốc Anh, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) được Tạp chí tài chính nổi tiếng thế giới The Banker trao tặng giải thưởng quốc tế “Bank of The Year Vietnam 2013” (Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013 ) ghi nhận sự phát triển ổn định, bền vững của SeABank trong thời gian qua.

Bà Lê Thu Thủy - Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank nhận giải thưởng Bank of The Year tại London.

 

Tạp chí The Banker ra đời năm 1926 và là một tạp chí có uy tín trong ngành tài chính - ngân hàng thế giới trực thuộc tập đoàn Financial Time (Anh Quốc). Mỗi năm tạp chí này cung cấp thông tin xếp hạng 2.000 ngân hàng hàng đầu thế giới và xét trao tặng giải thưởng “Bank of The Year” cho những ngân hàng xuất sắc nhất của 140 quốc gia được chọn lọc từ bảng xếp hạng theo phân loại: ngân hàng tốt nhất khu vực, ngân hàng đầu tư tốt nhất, ngân hàng có ứng dụng kỹ thuật tốt nhất...

Tất cả những ngân hàng muốn trở thành ứng viên cho giải thưởng đều phải đáp ứng các tiêu chí đánh giá về tổng tài sản, lợi nhuận ròng, ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), tình hình nợ quá hạn... và phải chứng minh được chiến lược phát triển ngân hàng trong tương lai, đồng thời thực hiện những kỹ thuật công nghệ mới sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng. 

Với tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững và chất lượng dịch vụ không ngừng nâng cao trong thời gian qua, SeABank đã được Hội đồng biên tập Tạp chí The Banker bình xét ngân hàng tiêu biểu nhất Việt Nam để trao giải thưởng “Bank of The Year Vietnam 2013”. Bên cạnh việc ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, The Banker cũng đánh giá cao SeABank ở những đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội Việt Nam thông qua các hoạt động từ thiện xã hội hướng về cộng đồng.

Bà Lê Thu Thủy – Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank cho biết: “SeABank rất tự hào khi được The Banker trao tặng giải thưởng “Bank of The Year Vietnam 2013”. Điều này chứng tỏ sự ghi nhận của cộng đồng cũng như các chuyên gia tài chính quốc tế đối với sự tăng trưởng bền vững của SeABank về vốn và lợi nhuận cũng như hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ khách hàng nhanh chóng, hiệu quả, qua đó đa dạng hóa dịch vụ tài chính ngân hàng, phù hợp nhu cầu khách hàng”.

Được biết, SeABank được thành lập từ năm 1994, là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất. SeABank hiện có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, 155 điểm giao dịch và 2100 CBNV trên toàn quốc. Ngoài các đối tác lớn trong nước như MobiFone, PVGas, SeABank có đối tác chiến lược nước ngoài Société Générale – ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Pháp và Châu Âu, sở hữu 20% vốn điều lệ.

SeABank đã chính thức được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng Nhóm 1 – nhóm các ngân hàng TMCP dẫn đầu có hoạt động lành mạnh và tăng trưởng ổn định. Vì những giá trị nổi bật mà SeABank đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội chung, năm 2012 SeABank vinh dự được Chủ tịch nước khen tặng Huân chương Lao động Hạng ba.

Bên cạnh đó, những nổ lực không ngừng của SeABank trong hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu đã được các tổ chức quốc tế ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng danh giá, tiêu biểu như “Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2012, và Giải thưởng Ngân hàng có dịch vụ khách hàng tốt nhất Việt Nam 2013” do Global Banking and Finance Review (Vương quốc Anh) trao tặng, Giải thưởng “Cam kết chất lượng đẳng cấp quốc tế” 3 năm liền từ 2011, 2012, 2013 do Business Initiative Directions trao tặng, Danh hiệu “Ngân hàng có ứng dụng điện toán đám mây tốt nhất 2013” do The Asian Banker trao tặng và nhiều giải thưởng khác nữa.

Hà Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 09:00