Ngân hàng đẩy mạnh tài trợ thương mại

08:00 | 07/10/2014

1,382 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Từ đầu năm 2014 đến nay, hàng loạt hợp đồng ký kết tài trợ vốn cho doanh nghiệp đã được các ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng ngoại triển khai, đa phần những hợp đồng đó được tập trung vào những lĩnh vực kinh tế trọng điểm ưu tiên như: hàng không, dầu khí...

Ngân hàng đẩy mạnh tài trợ thương mại

Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng bán lẻ thì tài trợ thương mại được xác định là kênh quan trọng giúp các ngân hàng cán đích chỉ tiêu kinh doanh 2014. Các ngân hàng không chỉ đẩy mạnh tiếp thị mà còn liên tục đưa ra những chính sách, sản phẩm dịch vụ mời thu hút khách hàng. Một trong những ngân hàng thương mại nội địa tiêu biểu đã thành công trong phát triển dịch vụ tài trợ thương mại là SeABank.

Tại ngân hàng này, các dịch vụ tài trợ thương mại được thiết kế đa dạng và linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Các giải pháp tài trợ thương mại của SeABank không chỉ dừng lại ở các sản phẩm: bao thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ quản lý dòng tiền, tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu…  mà còn có các sản phẩm tài trợ thương mại được thiết kế theo đặc thù của từng ngành.

Từ giữa năm 2012, SeABank đã liên tục tung ra các sản phẩm mới như thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán ngay (UPAS L/C) cho phép nhà xuất nhập (bên thụ hưởng) được SeABank thanh toán tiền hàng ngay và nhà nhập khẩu (bên yêu cầu mở L/C) được phép trả tiền hàng chậm lên tới 180 ngày với lãi suất trả chậm thấp hơn lãi suất cho vay ngoại tệ, đồng thời sẽ được mua hàng hóa với giá cạnh tranh hơn trên thị trường do nhà xuất khẩu được thanh toán tiền hàng ngay nên sẽ bán hàng hóa với chi phí hợp lý hơn. Hiện SeABank đã xây dựng một hệ thống đại lý ngân hàng quốc tế rộng khắp thế giới, và không ngừng  đa dạng hóa các dịch vụ tài trợ thương mại của mình cũng như mở rộng tài trợ cho nhiều ngành trọng điểm trên khắp cả nước.  

Bên cạnh đó, SeABank liên tục đưa ra những ưu đãi hấp dẫn về lãi suất và phí như chương trình  “Kết nối SeABank và doanh nghiệp xuất nhập khẩu” với mức ưu đãi lãi suất chỉ từ 6,5%/năm cho VND và 4%/năm cho USD. Gần đây nhất, Ngân hàng này ban hành sản phẩm “Cho vay VND lãi suất ngoại tệ” dành cho doanh nghiệp nhập khẩu cho phép doanh nghiệp vay VND với lãi suất thấp, tương đương với lãi suất cho vay USD của Ngân hàng và triển khai chương trình ưu đãi lãi suất vay VND 5%/năm trong thời hạn tối đa 6 tháng cho các khoản vay được giải ngân trước 31/12/2014.

Đặc biệt, từ đầu năm 2014 đến nay SeABank liên tục tạo dấu ấn trên thị trường bằng những hoạt động tài trợ vốn ấn tượng cho các dự án trọng điểm quốc gia, tiêu biểu như: tài trợ 100% giá trị mua máy bay Airbus A321 của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines); Đồng tài trợ 150 triệu USD cho dự án Dự án thăm dò khai thác dầu khí lô 10 và 11-1 ngoài khơi Việt Nam và Đồng tài trợ 200 triệu USD cho dự án Algeria Lô 433a & 416b của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí (PVEP); Tài trợ 500 tỷ đồng cho dự án “Đầu tư xây dựng, mở rộng Khu Bay, Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi”; Đồng tài trợ 158,7 triệu USD cho dự án “Đầu tư mua giàn khoan tự nâng 400 feet nước PV Drilling VI” của PV Drilling Overseas (PVD); Tài trợ 127 tỷ đồng cho dự án “Nâng công suất Kho chứa LPG Đình Vũ - Hải Phòng” của Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas)... Chính những hoạt động ấn tượng này đã thuyết phục các giám khảo và chuyên gia của tổ chức quốc tế Globank Banking & Finance Review (GBAF – Vương Quốc Anh) trao tặng giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ tài trợ thương mại xuất sắc nhất năm 2014” cho SeABank.

 “Tìm hiểu đúng nhu cầu của doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp hiệu quả và phù hợp là yếu tố then chốt để các doanh nghiệp tin tưởng sử dụng dịch vụ của SeABank, đặc biệt là những khách hàng lớn vốn yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Với nền tảng công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, linh hoạt, SeABank đã trở thành người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp trên toàn quốc”, bà Lê Thu Thủy – Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank khẳng định.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,523 16,623 17,073
CAD 18,286 18,386 18,936
CHF 27,545 27,650 28,450
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,839 26,874 28,134
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.47 161.47 169.42
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,972 15,022 15,539
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,314 18,414 19,144
THB 636.69 681.03 704.69
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 13:00