Sắp khởi công đại dự án du lịch nghỉ dưỡng ven biển Quảng Bình

10:40 | 22/04/2016

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tin từ Tập đoàn FLC cho hay, ngày 24/4 tới, đơn vị này sẽ tổ chức Lễ khởi công đại dự án Quần thể resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp FLC Quảng Bình.

Dự án nằm trên địa bàn xã Hải Ninh (huyện Quảng Ninh) và xã Hồng Thủy (huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình). Khi hoàn thành, nơi đây sẽ trở thành trung tâm kết nối nhiều địa danh du lịch nổi tiếng của Quảng Bình như: Phong Nha Kẻ Bàng, suối nước nóng Bang…, từng bước đưa Quảng Bình trở thành trung tâm du lịch của Đông Nam Á.

FLC Quảng Bình là dự án tiếp theo trong chiến lược phát triển chuỗi dự án bất động sản nghỉ dưỡng của Tập đoàn FLC. Với quy mô diện tích lên đến 1.900 ha, đây được xem là dự án lớn nhất mà FLC đầu tư tính đến thời điểm hiện tại. Đồng thời cũng là dự án hạ tầng du lịch lớn nhất của không chỉ Quảng Bình mà cả khu vực miền Bắc Việt Nam. Các hạng mục của dự án bao gồm hơn 1.000 căn biệt thự nghỉ dưỡng, khách sạn 5 sao trên 600 phòng, trung tâm hội nghị quốc tế 1.500 chỗ, các khu vui chơi giải trí cao cấp…

sap khoi cong dai du an du lich nghi duong ven bien quang binh

Phối cảnh tổng thể dự án Quần thể resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp FLC Quảng Bình.

Bà Hương Trần Kiều Dung - Tổng Giám đốc Tập đoàn FLC chia sẻ: “Với quy mô, đẳng cấp và sự độc đáo của FLC Quảng Bình, chúng tôi muốn mang đến cho tỉnh Quảng Bình một thương hiệu du lịch nghỉ dưỡng ở tầm khu vực. Quảng Bình sẽ tự hào sở hữu một quần thể dự án hiếm có trên thế giới”. 

Nói về FLC và việc tập đoàn này đầu tư dự án FLC Quảng Bình, ông Nguyễn Hữu Hoài - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình cho biết: “Chúng tôi đánh giá đây là tập đoàn hàng đầu, rất thân thiện và có nhiều cơ duyên với tỉnh Quảng Bình. Giữa FLC và Quảng Bình dường như có nhiều sự tình cờ, nhưng trong cái tình cờ ấy lại có sợi dây tình cảm gắn bó sâu sắc”.

“Đối với dự án FLC Quảng Bình, chúng tôi xác định đây là dự án trọng điểm của Tỉnh giai đoạn từ nay đến 2020. Dự án sẽ tạo một cú hích cho ngành du lịch tỉnh thông qua việc tạo ra một hệ thống hạ tầng du lịch quy mô lớn, đồng bộ và cao cấp, góp phần đưa Quảng Bình thành một trung tâm du lịch của Đông Nam Á” - ông Hoài đánh giá.

Quảng Bình là tỉnh có rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Ngoài tiềm năng du lịch biển, lịch sử, sinh thái, tâm linh, Quảng Bình còn có nét đặc trưng vô cùng đặc sắc: du lịch hang động. Với hơn 300 hang động lớn, nhỏ mang vẻ đẹp kỳ bí và huyền ảo như: Sơn Đoòng, Phong Nha, Thiên Đường, Tiên Sơn, hang Én, hang Tối... Quảng Bình được mệnh danh là vương quốc hang động. Nhắc đến Quảng Bình là nhắc đến du lịch hang động, và nhắc đến du lịch hang động là nhắc đến Quảng Bình.

Từ tiềm năng to lớn đó, Quảng Bình đã xác định phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Những năm gần đây, tỉnh đã xúc tiến kêu gọi đầu tư, đồng thời đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ đón từ 8 - 10 triệu lượt du khách, trong đó du khách quốc tế chiếm 1/4.

sap khoi cong dai du an du lich nghi duong ven bien quang binh
Phối cảnh khách sạn 5 sao FLC Luxury Hotel Quảng Bình.

Tỉnh đã có nhiều chủ trương, giải pháp kêu gọi các nhà đầu tư, trong đó có một số dự án trọng điểm, có quy mô đầu tư lớn như: Tập đoàn FLC, Vingroup, Sun Group…

Thực hiện chủ trương này, Quảng Bình đã có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, có kế hoạch triển khai cụ thể để hỗ trợ các nhà đầu tư, đặc biệt là đã siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường chỉ đạo cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, thân thiện cho nhà đầu tư.

Riêng đối với dự án FLC Quảng Bình, “trong thời gian đầu khởi động dự án, tỉnh Quảng Bình đã áp dụng nhiều cơ chế chính sách ưu đãi, tạo mọi điều kiện tốt nhất, nhanh nhất để triển khai các hạng mục dự án. Từ lãnh đạo tỉnh đến huyện, xã và các ngành có liên quan luôn đồng hành cùng nhà đầu tư, kịp thời hỗ trợ giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai”, ông Hoàng Đăng Quang, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình khẳng định, đồng thời kêu gọi người dân trên địa bàn có dự án tích cực ủng hộ nhà đầu tư, tạo điều kiện tốt nhất để dự án sớm hoàn thiện và đi vào hoạt động.

Tập đoàn FLC được biết đến là một trong những doanh nghiệp đang sở hữu số lượng dự án bất động sản nghỉ dưỡng có quy mô và đẳng cấp hàng đầu Việt Nam hiện nay. Những dự án mà Tập đoàn hiện đang đầu tư bao gồm: FLC Sầm Sơn (Thanh Hóa), đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2015 thu hút hàng vạn lượt khách du lịch; FLC Vĩnh Thịnh (Vĩnh Phúc), chính thức khánh thành giai đoạn 1 và khởi công giai đoạn 2 vào ngày 6/3/2016 với quy mô 250 ha; FLC Quy Nhơn (Bình Định) với quy mô trên 350 ha đã khai trương sân golf và giai đoạn 1 khu biệt thự nghỉ dưỡng ngày 30/1/2016, dự kiến khánh thành toàn bộ đầu tháng 7/2016 và FLC Hạ Long (Quảng Ninh), có tổng diện tích 224 ha, khởi công tháng 3/2016.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00