Ra mắt Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam

17:02 | 13/03/2013

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sáng ngày 13/3, tại Hà Nội, Ban vận động thành lập Hiệp hội Xăng dầu đã tổ chức họp báo công bố việc tổ chức Đại hội thành lập Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam.

Tại buổi họp báo, ông Phan Thế Ruệ - Trưởng Ban vận động thành lập Hiệp hội cho biết, được sự cho phép của Bộ Nội vụ, Ban vận động sẽ tổ chức Đại hội thành lập Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam.

Theo Dự thảo Điều lệ Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, Hiệp hội là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, tự nguyện thành lập, không vụ lợi. Nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển các hoạt động nghề nhiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên…

Ban vận động thành lập Hiệp hội xăng dầu Việt Nam khẳng định: Hiệp hội ra đời hơi muộn nhưng cần thiết.

Theo đó, Ban tổ chức đã đưa ra một số nội dung hoạt động quan trọng như, tích cực tham gia vào việc hoạch định các cơ chế chính sách trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt là chính sách thực hiện lộ trình kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cụ thể là các chính sách liên quan tới chi phí kinh doanh hợp lý đối với các đầu mối nhập khẩu, hoa hồng với các đại lý bán lẻ. Tham gia với các địa phương trong công tác đảm bảo chất lượng xăng dầu, chống buôn lậu xăng dầu.

Trước câu hỏi của báo chí về việc "ra đời hiệp hội vào thời điểm này có muộn hay không?", ông Phạm Thế Ruệ khẳng định: “Việc thành lập Hiệp hội Xăng dầu trong điều kiện hiện nay là hơi muộn so với yêu cầu bởi hiện nay chúng ta đang trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế giá theo quyết định của cơ quan hành chính sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhất quản chủ trương của Chính phủ là dần dần việc điều hành giá xăng dầu phải chuyển sang cơ chế thị trường”.

Ông Phan Thế Ruệ  - Trưởng Ban vận động thành lập Hiệp hội xăng dầu Việt Nam.

Với tình hình xăng dầu hiện nay, sự ra đời của Hiệp hội là cần thiết. Như vậy, việc thành lập tại thời điểm này chưa hẳn là đã muộn, bởi sắp tới chúng ta phải tập trung vào sửa đổi một số cơ chế chính sách, đặc biệt là Nghị định 84 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Hiệp hội xăng dầu sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu với xã hội, người tiêu dùng, cơ quan Chính phủ hoạch định chính sách và với cơ quan quản lý. Thứ hai, việc bảo vệ quyền lợi của các thành viên trong Hiệp hội phải trên cơ sở luật pháp. Hiệp hội không chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà còn bảo vệ cả quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo cả lợi ích của quốc gia.

Về câu hỏi liên quan đến tính minh bạch của hoạt động xăng dầu Việt Nam hiện nay, ông Bùi Ngọc Bảo – Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam cho biết: “Giá xăng dầu ở Việt Nam từ lâu vẫn thực hiện theo đúng các quy định, nghị định và quyết định của Chính phủ. Chúng tôi cho rằng, riêng lĩnh vực xăng dầu, giá cả là minh bạch nhất trong các loại hàng hiện nay”.

Còn việc trong nhiều năm qua, giá xăng dầu ở Việt Nam không minh bạch, là do bản thân giá dầu thế giới. Không có lý do gì ngày hôm sau giá xăng thế giới tăng lên một vài đô la, rồi sau đó lại xuống ngay. Không có cung – cầu nào tác động nhanh thế. Nhưng do hội nhập nên chúng ta vẫn phải lên theo giá đó, mua theo giá đó và chấp nhận cuộc chơi quốc tế.

Thiên Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 16:00