Quỹ đầu tư mở - Cách mới để giữ chân nhân tài?

23:37 | 05/10/2014

2,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng chảy máu chất xám đã và đang là bài toán khó giải cho nhiều tổ chức. Trong khi nền kinh tế còn khó khăn, doanh nghiệp còn chưa thoát ra khỏi khủng hoảng thì việc tăng lương – thưởng gần như là không thể. Trong tình hình đó, doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động có một khoản thu nhập tương đối đáng kể ngoài lương, là một biện pháp khá hữu hiệu. Quỹ đầu tư mở là một trong những công cụ đó.

Quỹ đầu tư mở: cách mới để giữ chân nhân tài ?

CEO của Vinawealth, ông Andrew Võ - công ty sở hữu 2 quỹ đầu tư mở có “tuổi đời” lớn nhất ở Việt Nam hiện nay - thông tin: "Chúng tôi chuẩn bị ký hợp đồng với một công ty trong miền Nam, để thực hiện việc “chia sẻ - đầu tư” giữa công ty và người lao động. Rất dễ hiểu, công ty sẽ mở tài khoản cho nhân viên của mình tại Vinawealth, người nhân viên có thể tùy chọn khoản đầu tư hàng tháng vào quỹ này, phía công ty cũng sẽ nộp một khoản tương đương vào quỹ. Người nhân viên sẽ nhận được gốc và lợi tức đầu tư của cả 2 khoản này, nếu đáp ứng được những yêu cầu như năng suất, thời gian làm việc… Còn nếu không, họ vẫn có thể nhận được những gì mình đóng góp cộng thêm khoản lợi tức cao hơn lãi suất ngân hàng. Đây là một cách vừa giữ chân nhân tài, vừa hướng cho nhân viên vào việc tiết kiệm đầu tư cho tương lai".

Đã xuất hiện gần 100 năm trên thị trường tài chính thế giới, nhưng ở Việt Nam, quỹ đầu tư mở “lớn tuổi” nhất cũng chỉ gần ngưỡng 20 tháng. Vậy các quỹ này hoạt động như thế nào?

Về cơ bản, các quỹ sẽ đầu tư vào 2 mảng chủ yếu: cổ phiếu và trái phiếu. Nếu cổ phiếu đem lại lợi tức cao hơn – đồng nghĩa với việc rủi ro lớn hơn thì trái phiếu sẽ đem lại nguồn lợi tức ổn định lâu dài. Khi bỏ tiền vào một quỹ mở, khách hàng có thể lựa chọn “khẩu vị rủi ro” phù hợp với mình, từ đó phân chia nguồn vốn sao cho có lợi nhất và cũng “an tâm” nhất.

Một điều đáng chú ý tới ở các quỹ mở là tính thanh khoản cao.

Khi đầu tư vào quỹ, nhà đầu tư sẽ nhận được “chứng chỉ quỹ”, và khi cần “rút” thì có thể đem CCQ lên sàn và bán lại. Giá trị CCQ ở quỹ đóng có khi thấp hơn rất nhiều giá trị tài sản ròng (NAV) khiến nhiều nhà đầu tư phải “ngậm đắng nuốt cay” để thu hồi vốn. Ngược lại, ở quỹ đầu tư mở, NĐT luôn có thể thoái vốn bằng đúng với NAV của quỹ, đồng thời tính thanh khoản cao hơn rất nhiều khi quỹ luôn phải mua lại những CCQ của mình phát hành ra.

Điều trùng hợp là cả 2 quỹ mở đầu tiên của Việt Nam là Vinawealth và MB Capital đều chọn kênh đầu tư là trái phiếu. theo báo cáo, trái phiếu đang đem lại lợi nhuận vượt bậc so với tiền gửi ngân hàng và rủi ro thì gần như không có. Theo vị CEO của Vinawealth chia sẻ: lợi nhuận đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 5 năm hiện nay đạt khoảng 12-13%/ năm, cao gấp đôi so với lãi suất ngân hàng. Trái phiếu - đặc biệt là trái phiếu Chính phủ có một sự đảm bảo tương đương ngân hàng, nên NĐT có thể hoàn toàn yên tâm khi  “bỏ vốn” vào kênh này.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,200
AVPL/SJC HCM 87,700 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,200
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,200
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 09:00