Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện các giải pháp quản lý thị trường vàng

18:38 | 11/05/2024

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa yêu cầu Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện kết quả triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian qua và diễn biến thị trường trong nước, quốc tế để theo thẩm quyền xem xét thực hiện kịp thời hơn, hiệu quả hơn các giải pháp ổn định thị trường vàng.
Làm gì để hạ nhiệt “cơn sốt” vàng?Làm gì để hạ nhiệt “cơn sốt” vàng?
Yêu cầu NHNN đảm bảo cung cầu vàng miếng với giá hợp lýYêu cầu NHNN đảm bảo cung cầu vàng miếng với giá hợp lý
Thủ tướng yêu cầu thực hiện ngay công tác thanh tra, kiểm tra thị trường vàngThủ tướng yêu cầu thực hiện ngay công tác thanh tra, kiểm tra thị trường vàng

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 213/TB-VPCP thông báo kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại cuộc họp về các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian tới.

Theo thông báo, Ngân hàng Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đã triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng, tuy nhiên tình hình chưa có nhiều chuyển biến, giá vàng miếng trong nước tiếp tục tăng, tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng miếng trong nước và giá vàng thế giới chưa được khắc phục.

Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện các giải pháp quản lý thị trường vàng
Ảnh minh họa

Để tăng cường hiệu quả các giải pháp quản lý thị trường vàng trong thời gian tới, Phó thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tiếp tục thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng cả trước mắt và lâu dài theo ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ tại các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị và các văn bản có liên quan, nhất là Thông báo số 160/TB-VPCP ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp:

Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện kết quả triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua và diễn biến thị trường trong nước, quốc tế để theo thẩm quyền xem xét thực hiện kịp thời hơn, hiệu quả hơn các giải pháp, công cụ điều hành theo quy định pháp luật để ổn định, bình ổn ngay thị trường vàng theo mục tiêu đề ra, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, sát với tình hình thực tiễn hoạt động của thị trường vàng, khắc phục ngay tình trạng giá vàng miếng trong nước và giá vàng quốc tế chênh lệch ở mức cao, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, không để vàng hóa nền kinh tế và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh tài chính tiền tệ quốc gia.

Khẩn trương thực hiện ngay việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vàng, các cửa hàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng, việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012, quy định pháp luật về cạnh tranh và các quy định pháp luật có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trong tháng 5 năm 2024, không để chậm trễ hơn nữa.

Ngoài ra, Phó thủ tướng cũng yêu cầu Ngân hàng nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường vàng theo đúng quy định pháp luật; quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng miếng, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vàng miếng, nhất là các hành vi vi phạm pháp luật, buôn lậu, thẩm lậu, trục lợi, đầu cơ, thao túng, đẩy giá, cạnh tranh không đúng quy định…; trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật kịp thời chuyển ngay hồ sơ đến Bộ Công an và các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.

Tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách quản lý thị trường vàng phù hợp với thực tiễn, đúng quy định pháp luật, có công cụ kiểm soát, quản lý hiệu quả, hiệu lực đối với thị trường vàng và có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vàng.

Bên cạnh đó, Phó thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh vàng thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng theo từng lần, kiên quyết không để chậm trễ, hoàn thành chậm nhất trong quý II năm 2024.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 7,545
Trang sức 99.9 7,340 7,535
NL 99.99 7,355
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 7,585
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 29/06/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,650 16,670 17,270
CAD 18,294 18,304 19,004
CHF 27,792 27,812 28,762
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,410 26,620 27,910
GBP 31,619 31,629 32,799
HKD 3,129 3,139 3,334
JPY 154.02 154.17 163.72
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,303 2,423
NZD 15,229 15,239 15,819
SEK - 2,326 2,461
SGD 18,209 18,219 19,019
THB 639.14 679.14 707.14
USD #25,170 25,170 25,470
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 29/06/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25473
AUD 16669 16719 17224
CAD 18354 18404 18857
CHF 28046 28096 28659
CNY 0 3466.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26963 27013 27723
GBP 31907 31957 32610
HKD 0 3265 0
JPY 156.09 156.59 161.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18539 18589 19150
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 29/06/2024 12:45