Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ tăng trưởng 133 lần sau 25 năm

15:00 | 21/12/2019

411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam và Hoa Kỳ vừa tổ chức buổi lễ ra mắt biểu tượng kỷ niệm 25 năm quan hệ ngoại giao, cũng là thời điểm đánh dấu 2 quốc gia bình thường hóa quan hệ ngoại giao vào tháng 7/2020.   

Thương mại, đầu tư góp phần vào tăng trưởng

25 năm trước, kim ngạch thương mại song phương của hai bên chỉ đạt 450 triệu USD, nhưng hiện nay đã ở mức 60 tỷ USD - tăng 133 lần. Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ 3, trong số hơn 100 đối tác thương mại của Việt Nam trên toàn cầu.

“Đó là kết quả lao động chăm chỉ và tầm nhìn của nhiều người ở cả hai phía, những người tin tưởng vào triển vọng hòa bình” - Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ David Stiwell nhận định và đánh giá quan hệ thương mại giữa hai nước đã phát triển “chóng mặt” trong thời gian qua.

Cũng theo ông David Stiwell, Hoa Kỳ ưu tiên thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư là trọng tâm, động lực tăng cường quan hệ đối tác toàn diện hai quốc gia. Các doanh nghiệp Hoa Kỳ đang đầu tư ngày càng nhiều vốn vào Việt Nam, đồng thời các nhà sản xuất Việt Nam đang đem nhiều hàng hóa hơn cho những người tiêu dùng Hoa Kỳ.

quan he thuong mai viet nam hoa ky tang truong 133 lan sau 25 nam
Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Mỹ Donald Trump chứng kiến lễ ký kết mua 10 máy bay Boeing 787-9 Dreamliner của Bamboo Airways tháng 2/2019

Ở cấp cao nhất của Chính phủ, trong hơn 1 tháng qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tiếp các đoàn của Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ Wilbur Ross và Chủ tịch Hội đồng quản trị Hội đồng kinh doanh Hoa Kỳ Keith Williams với đông đảo các doanh nghiệp Hoa Kỳ sang thăm và tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư tại Việt Nam.

Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ Wilbur Ross cho biết: “Nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ rất quan tâm thị trường Việt Nam đầy tiềm năng, thu nhập của người dân liên tục tăng”.

Phân tích kỹ hơn vào số liệu năm 2018, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chỉ tăng 14,2%, trong khi xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam tăng tới 36,4% và Việt Nam trở thành thị trường xuất khẩu có tốc độ tăng lớn nhất của Hoa Kỳ.

quan he thuong mai viet nam hoa ky tang truong 133 lan sau 25 nam
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ Willbur Ross chứng kiến lễ ký kết các hợp đồng đầu tư của doanh nghiệp hai bên.

Thu hẹp khoảng cách thâm hụt thương mại

Cũng trùng hợp trước lễ khởi động chuỗi sự kiện kỷ niệm 25 năm quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, sắp tới, Bamboo Airways sẽ tiếp nhận và ra mắt tàu bay thân rộng Boeing 787- 9 Dreamliner tại sân bay quốc tế Nội Bài.

Đây là chiếc máy bay thân rộng đầu tiên trong thỏa thuận giữa Bamboo Airways và Boeing về với hãng hàng không trẻ tuổi của Việt Nam, sau đúng 10 tháng ký kết hợp đồng mua 10 máy bay 787 Dreamliner vào tháng 2 của hai bên trước sự chứng kiến của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Donal Trump ở Phủ Chủ tịch nước.

Sự kiện này đưa Bamboo Airways trở thành hãng hàng không tư nhân đầu tiên khai thác máy bay thân rộng tại Việt Nam, đồng thời mở màn cho loạt Boeing 787-9 Dreamliner sẽ gia nhập đội bay của Bamboo Airways từ nay đến đầu năm sau với giá trị niêm yết hàng chục tỷ USD.

Trước Bamboo, Vietnam Airlines đã đưa vào sử dụng 8 siêu tàu bay loại này từ tháng 8 và Vietjet cũng ký hợp đồng mua bán máy bay B737 MAX có giá trị niêm yết 12,7 tỷ USD với Boeing.

Với thâm hụt thương mại tới gần 35 tỷ USD như hiện nay thì một hợp đồng mua máy bay có thể kéo giảm khoảng cách này giữa Hoa Kỳ và Việt Nam tới 24%.

"Họ (Việt Nam) có đơn hàng lớn với Mỹ có giá trị hàng tỷ USD, và chúng tôi đánh giá cao điều này, vì nó đồng nghĩa sẽ có việc làm cho người Mỹ và thiết bị chất lượng cao cho Việt Nam", Tổng thống Trump nhận định.

Còn theo ông Alexander Feldman, Chủ tịch Hội đồng kinh doanh Mỹ - ASEAN thì những hợp đồng mua bán lớn như mua bán máy bay rất có tác dụng: “Chúng cho thấy Việt Nam và Mỹ đều cần nhau. Mỗi bên đều có những lợi thế riêng. Khi Việt Nam mua máy bay, thì chúng tôi có thể mua thêm hàng của Việt Nam, như các sản phẩm hải sản chẳng hạn”.

Không chỉ trong lĩnh vực hàng không sôi động, năng lượng cũng là mảnh đất giàu tiềm năng để doanh nghiệp Hoa Kỳ tăng cường đầu tư sang Việt Nam khi thời gian qua, lãnh đạo các bộ, ngành của hai bên thường xuyên tiếp xúc, trao đổi về lĩnh vực này. Ngoài ra, có nhiều mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ rất lớn với lợi thế nổi trội và có thể tiếp tục tăng cường trong thời gian tới.

Ở nhóm nông sản thực phẩm như bắp, đậu nành, thịt, sữa các loại, trái cây… Hoa Kỳ đang xuất siêu sang Việt Nam 400 triệu USD/năm.

Thống kê của Bộ NN-PTNT cho thấy nhiều mặt hàng Hoa Kỳ tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu sang Việt Nam như: gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 24,1%; thức ăn cho gia súc và nguyên liệu tăng 14,1%; thủy sản tăng 85,9%; rau quả tăng 73,9%; bông các loại tăng 16%. Ở riêng ngành thức ăn chăn nuôi, hiện Hoa Kỳ là thị trường thứ 2, sau Argentina, cung cấp cho Việt Nam các nguyên liệu như lúa mì, bắp, đậu tương, dầu mỡ thực vật… với hơn 290 triệu USD/năm.

Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương cho rằng quan hệ thương mại - kinh tế - đầu tư của hai bên đang phát triển tốt đẹp, trở thành động lực cho quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, cần được xây dựng trên tinh thần thẳng thắn, cân bằng và cùng có lợi.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00