PV Power sẽ là "ngôi sao" trên thị trường chứng khoán Việt

07:19 | 17/01/2018

1,791 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhân lực chất lượng cao, hệ thống các nhà máy điện hiện đại, cung cấp nhiên liệu dài hạn, doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng ổn định qua nhiều năm… chính là những yếu tố nền tảng đảm bảo tính hiệu quả của dòng vốn đầu tư cho các nhà đầu tư trong đợt IPO ngày 31/1 tới của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power).
pv power se la ngoi sao tren thi truong chung khoan viet
Nhà máy điện Cà Mau 1.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và cũng là định hướng phát triển được Đảng, Chính phủ đặt ra đối với ngành điện là “phải đi trước một bước”. Đi trước để tạo nền tảng, tiền đề cho các ngành, lĩnh vực khác hay nói đúng hơn là để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năng lượng cho quá trình tăng trưởng, phát triển của “cơ thể” nền kinh tế.

Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 điều chỉnh (Quy hoạch điện VII điều chỉnh), ngành điện phải bảo đảm cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7,0%/năm. Đến năm 2020, tổng công suất của các nhà máy điện phải đạt 60.000MW, nghĩa là trong thời gian tới cần đưa thêm khoảng 14.000MW vào lưới điện quốc gia (theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến hết 2017, tổng công suất nguồn của toàn hệ thống điện của Việt Nam là 45.700MW).

Như vậy, nhu cầu tiêu thụ điện cũng như gia tăng sản lượng cung ứng vì thế sẽ luôn “nóng”, luôn cấp bách đối với ngành điện. Là doanh nghiệp có hoạt động chính là sản xuất điện năng, PV Power sẽ có rất nhiều cơ hội để tăng trưởng, phát triển cả về quy mô cũng như doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

Xét về cơ cấu nguồn, theo Quy hoạch Điện VII điều chỉnh, nhiệt điện than đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng. Cụ thể, đến năm 2020, tổng công suất nhiệt điện than khoảng 26.000MW chiếm 49,3% điện sản xuất; năm 2025 đạt khoảng 47.600MW, chiếm 55% điện sản xuất; năm 2030 đạt 55.300MW chiếm 53,2% điện sản xuất. Trong khi đó, nhiệt điện khí có công suất 8.940MW vào năm 2020, đạt 15.054MW vào 2025 và đến 2030 đạt 19.037MW, chiếm 15% tổng công suất nguồn điện cả nước.

Một số kết quả sản xuất kinh doanh nổi bật của PV Power trong năm 2017:

- Sản lượng điện sản xuất đạt 20,529 tỉ kWh, bằng 98% kế hoạch năm);

- Doanh thu toàn tổng công ty đạt 30.987 tỉ đồng, bằng 106% kế hoạch năm;

- Lợi nhuận trước thuế đạt 2.503 tỉ đồng, bằng 183% kế hoạch năm;

- Nộp ngân sách Nhà nước đạt 1.374 tỉ đồng, bằng 124% kế hoạch năm.

Đi trước một bước trong việc đảm bảo cung ứng điện cũng như xu thế phát triển của ngành điện, những năm qua, PV Power đã lấy trọng tâm phát triển là các nhà máy điện khí. Tính đến nay, PV Power đã đầu tư và đưa vào vận hành các dự án điện khí là Cà Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2 với tổng công suất lên đến 2.700MW. Các nhà máy điện này được đặt tại Nam Bộ, địa bàn có nhu cầu điện rất lớn và thường xuyên trong tình trạng thiếu điện, nhờ đó đã phần nào đảm bảo nguồn điện cho khu vực. Đây cũng được xem là yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả hoạt động lâu dài của PV Power thời gian tới.

Với quan điểm phát triển bền vững, có năng lực cạnh tranh cao, gắn liền với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), PV Power lấy công nghiệp điện khí là hướng phát triển chủ đạo với lợi thế ngành để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khí để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, lâu dài của doanh nghiệp, tổng công ty đã ký hợp đồng mua bán điện dài hạn với EVN và thỏa thuận cung cấp nhiên liệu lâu dài với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước lớn, đáng tin cậy trong lĩnh vực năng lượng và điện.

Bên cạnh đó, với việc là đơn vị thành viên có vốn góp chi phối của PVN, hoạt động sản xuất kinh doanh điện của PV Power sẽ được thừa hưởng các điều kiện thuận lợi từ PVN về cơ sở vật chất, nhân lực; đồng thời có nhiều lợi thế để phát triển điện khí do PVN là Nhà sản xuất khí duy nhất trên thị trường.

Không chỉ nắm giữ lợi thế được hoạt động trong môi trường kinh doanh mà cung luôn chạy theo cầu - một trong những yếu tố “trong mơ” đối với bất kỳ nhà đầu tư nào khi sản phẩm của doanh nghiệp không phải lo đầu ra, PV Power còn sở hữu một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao, đã làm chủ được công nghệ hiện đại từ những đất nước có nền khoa học tiên tiến và phát triển nhất. Nhờ đó, những năm qua, công tác vận hành các nhà máy điện thực hiện tốt, công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa bảo dưỡng định kỳ đạt chất lượng cao và vượt tiến độ đề ra; việc quản lý, vận hành các nhà máy điện của PV Power nhờ đó luôn duy trì vận hành tin cậy, đáp ứng nhu cầu phụ tải và huy động của EVN/A0, đảm bảo an toàn tuyệt đối và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

Với những lợi thế như trên, PV Power hứa hẹn sẽ là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt khi trong nhiều năm qua, cổ phiếu ngành điện luôn có sự ổn định, tăng trưởng ở mức cao trên thị trường chứng khoán, hứa hẹn sẽ là ngôi sao sáng trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian tới. Và theo giới chuyên gia, sự lớn mạnh của PV Power trong hơn 10 năm qua, từ một “tân binh” non trẻ đã vươn lên trở thành nhà sản xuất điện lớn thứ 2 của nền kinh tế với sản lượng hằng năm trên 20 tỉ kWh, đứng thứ 2 cả nước chỉ sau Tập đoàn Điện lực Việt Nam; về quy mô, từ vốn điều lệ ban đầu là 7.600 tỉ đồng và 5 đơn vị thành viên, đến nay, vốn điều lệ của PV Power đã tăng lên 21.774 tỉ đồng và 26 đơn vị thành viên; doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp ổn định, tăng trưởng qua các năm… chính là sự đảm bảo cho nhận định đó.

Theo phương án cổ phần hóa vốn, điều lệ của PV Power là 23.418.716.000.000 đồng. Trong đó, PVN sẽ nắm giữ 51% vốn điều lệ, tương đương 1,2 tỉ cổ phần đến hết năm 2025. Số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 2.757.400 cổ phần, chiếm 0,118% vốn điều lệ; bán đấu giá công khai là 468.374.320 cổ phần, chiếm 20% vốn điều lệ; bán cho nhà đầu tư chiến lược là 676.385.364 cổ phần, chiếm 28,882% vốn điều lệ. Mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,574 16,674 17,124
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,602 27,707 28,507
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,545 31,595 32,555
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,028 15,078 15,595
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.8 682.14 705.8
USD #25,174 25,174 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:45