Petrolimex báo lãi "cực khủng" 5.500 tỷ đồng

09:55 | 15/01/2020

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2019, Petrolimex báo lãi đậm, ước đạt 5.486 tỷ đồng lợi nhuận hợp nhất trước thuế, tăng 9% so với năm 2018. Tuy nhiên, điều bất ngờ lại giá cổ phiếu PLX trong tuần giao dịch vừa qua lại không mấy thuận lợi.

Phiên giao dịch hôm qua (14/1), cổ phiếu PLX của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) giảm 0,72% xuống còn 55.500 đồng. Với diễn biến này, PLX đã giảm khoảng 1,77% giá trị trong vòng 1 tuần giao dịch vừa qua.

Mức đáy của PLX trong 52 tuần giao dịch thiết lập ngày 23/1/2019 tại 51.129 đồng. theo đó, trong gần 1 năm qua, mã này tăng trưởng không đáng kể trong khi đã rời mốc đỉnh ngày 24/7/2019 khá xa (đỉnh giá đạt 66.000 đồng).

Petrolimex báo lãi
Thị trường xăng dầu nhiều biến động song năm vừa rồi Petrolimex vẫn báo lãi lớn

Giá cổ phiếu PLX không mấy khởi sắc dù kết quả kinh doanh của Petrolimex vẫn lãi đậm, ước đạt 5.486 tỷ đồng lợi nhuận hợp nhất trước thuế, tăng 9% so với năm 2018.

Tuy vậy, tập đoàn đánh giá năm 2020 trong bối cảnh dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới tiếp tục màu sắc ảm đạm, thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây biến động giá mạnh, đáng chú ý nhất là tình hình bất ổn chính trị tại Trung Đông.

Bên cạnh đó, thị trường xăng dầu trong nước sẽ tiếp tục được vận hành theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt. Đây là những yếu tố có thể sẽ tác động đáng kể đến triển vọng kinh doanh của “ông lớn” xăng dầu năm 2020.

Kết phiên giao dịch hôm qua, VN-Index dừng chân tại 967 điểm, thu hẹp biên độ tăng còn 1,16 điểm tương ứng 0,12%. HNX-Index tăng 1,06 điểm tương ứng 1,03% lên 103,36 điểm và UPCoM-Index nhích nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,09% lên 55,7 điểm.

Thanh khoản đạt 190,34 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.277,67 tỷ đồng và 20,41 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 237,17 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 6,14 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 97,18 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường cho thấy rõ sự giằng có với 167 mã đứng giá, 291 mã tăng, 41 mã tăng trần so với 277 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Vẫn tiếp tục là sự phân hoá trong nhóm cổ phiếu lớn. Nếu như HPG, VPB, CTG, VNM tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index thì ở chiều ngược lại, GAS, SAB, HVN, BVH, PLX, MSN lại giảm.

Lực cầu tại ROS hôm qua rất mạnh đã giúp mã này tăng trần lên 12.050 đồng, khớp lệnh 13,82 triệu cổ phiếu song vẫn còn dư mua giá trần 24,2 triệu đơn vị, không có dư bán cuối phiên. Khối ngoại cũng đã mua ròng 118,6 nghìn cổ phiếu ở mã này.

Cổ phiếu KBC của Kinh Bắc cũng tăng trần 1.050 đồng lên 16.350 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh 7,76 triệu đơn vị. Hầu hết các lệnh bán đã được quét sạch, chỉ còn dư bán giá trần hơn 186 nghìn đơn vị. Nhà đầu tư nước ngoài cũng thực hiện mua ròng 130,59 nghìn cổ phiếu KBC.

Theo ghi nhận của Công ty chứng khoán SHS, thanh khoản trong phiên hôm qua có phần được cải thiện so với phiên trước đó nhưng vẫn ở mức thấp với chỉ khoảng 2.400 tỷ đồng khớp lệnh trên hai sàn. Tâm lý nghỉ Tết sớm của nhà đầu tư cùng với việc bán ra chốt lãi khiến cho thị trường giao dịch theo hướng ảm đạm.

Điểm tích cực là việc khối ngoại tiếp tục mua ròng khoảng 275 tỷ đồng trên hai sàn, trong đó có mua ròng 13,4 triệu cổ phiếu CTG.

SHS dự báo, trong phiên giao dịch 15/1, VN-Index có thể sẽ tiếp tục trạng thái giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 950-970 điểm như diễn biến của sáu tuần trước đó.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và giải ngân thêm nếu như thị trường có nhịp kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019). Nhà đầu tư ngắn hạn sau khi đã mua vào khi thị trường kiểm định ngưỡng 950 điểm trong phiên 8/1 có thể tiếp tục áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất lần lượt tại 950 điểm và 970 điểm.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán BVSC, VN-Index sẽ tiếp tục chịu áp lực từ vùng kháng cự 969-972 điểm trong ngắn hạn. Thị trường có thể chịu áp lực giảm điểm về vùng hỗ trợ 960-963 điểm và hồi phục tăng điểm trở lại trong phiên kế tiếp.

Về xu hướng trong thời gian tới, VN-Index vẫn cần phải bứt phá qua vùng kháng cự quanh 970-972 với khối lượng tăng mạnh để có thể tạo ra nhịp tăng điểm mới.

Theo BVSC, trong thời gian tới, thị trường có thể kỳ vọng vào việc Mỹ và Trung Quốc ký kết thỏa thuận giai đoạn 1 về chiến tranh thương mại diễn ra giữa 2 quốc gia này vào ngày 15/1/2020 (theo giờ địa phương). Mặc dù vậy, việc hợp đổng tương lai tháng 1 đáo hạn vào thứ 5 tuần này nhiều khả năng vẫn sẽ tạo ra những biến động tương đối mạnh đối với diễn biến thị trường.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp xăng dầu cũng “đau đầu” với giá xăng
Xăng dầu tăng giá mạnh, mỗi ngày Petrolimex thu hơn 500 tỷ đồng
Ông Phạm Văn Thanh, Chủ tịch Petrolimex: Chúng tôi không còn là DN độc quyền!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00