Xăng dầu tăng giá mạnh, mỗi ngày Petrolimex thu hơn 500 tỷ đồng

15:36 | 09/02/2019

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2018, Petrolimex thu về tổng cộng 191.933 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2017. Doanh thu của “ông lớn” xăng dầu tăng chủ yếu do giá dầu thô thế giới (WTI) bình quân năm 2018 là 64,9 USD/thùng, tăng 27,6% so với cùng kỳ.

Báo cáo tài chính quý IV năm 2018 vừa được công bố của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex – mã PLX) cho thấy, trong kỳ, tập đoàn này ghi nhận đạt 926,3 tỷ đồng lợi nhuận hợp nhất, giảm gần 80 tỷ đồng so với cùng kỳ. Đáng nói là lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ giảm gới gần 447 tỷ đồng, còn 1.355,1 tỷ đồng.

Lợi nhuận sau thuế hợp nhất toàn tập đoàn không biến động so với cùng kỳ, riêng lợi nhuận của công ty mẹ quý IV/2018 giảm mạnh tới 25%, nguyên nhân được Petrolimex lý giải do giá dầu thô thế giới (WTI) có xu hướng giảm liên tục từ 75,3 USD/thùng tại thời điểm đầu quý xuống còn 45,4 USD/thùng vào thời điểm cuối quý (giảm khoảng 40% trong khi đó cùng kỳ 2017 tăng khoảng 15%). Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn trong kỳ của công ty mẹ do phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thời điểm cuối kỳ.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết về cơ bản ổn định và tăng so với cùng kỳ nên không ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận hợp nhất quý IV/2018 của tập đoàn này.

Tính chung trong năm vừa rồi, tổng doanh thu thuần hợp nhất của tập đoàn này vẫn lên tới 191.933 tỷ đồng, tăng 25% so với 2017.

Đây là nguồn thu của tất cả các đơn vị thành viên trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn này, từ xăng dầu, gas, dầu mỡ nhờn đến vận tải xăng dầu, thiết kế, cơ khí…. Như vậy, tính ra cứ mỗi ngày, tập đoàn này thu về khoảng 525,8 tỷ đồng.

Xăng dầu tăng giá mạnh, mỗi ngày Petrolimex thu hơn 500 tỷ đồng
Mặc dù giảm giá mạnh trong những tháng cuối năm, song nhìn chung, giá dầu bình quân WTI trong năm 2018 vẫn tăng mạnh

Doanh thu của “ông lớn” xăng dầu tăng chủ yếu do giá dầu thô thế giới (WTI) bình quân năm 2018 là 64,9 USD/thùng, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Sau khi khấu trừ các chi phí, Petrolimex thu về tổng lợi nhuận hợp nhất trước thuế 5.093 tỷ đồng cho cả năm, đạt 102% kế hoạch và bằng 106% so với cùng kỳ.

Với sản lượng xuất bán xăng dầu năm 2018 là 9.927.375 m3/tấn, tăng 2% so với cùng kỳ 2017, trong năm vừa qua, chỉ tính riêng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh xăng dầu đã mang về cho Petrolimex 2.693 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 53% tổng lợi nhuận của tập đoàn.

Trong khi đó, lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động kinh doanh ngoài xăng dầu của Petrolimex là 2.400 tỷ đồng.

Trong đó, lợi nhuận lĩnh vực hoá dầu, nhựa đường, hóa chất đạt 739 tỷ đồng; lợi nhuận lĩnh vực kinh doanh gas đạt 206 tỷ đồng; lợi nhuận lĩnh vực vận tải viễn dương, vận tải đường sông, vận tải bộ đạt 307 tỷ đồng; lợi nhuận lĩnh vực nhiên liệu hàng không đạt 423 tỷ đồng.

Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng cũng đem về 123 tỷ đồng lợi nhuận; lợi nhuận lĩnh vực kinh doanh kho đạt 251 tỷ đồng. Lợi nhuận từ các lĩnh vực khác như xây lắp, cơ khí, thiết bị, hạ tầng, tin học, xuất nhập khẩu, dịch vụ… đạt 351 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2018, Petrolimex có 56.376,3 tỷ đồng tổng tài sản, giảm gần 5.400 tỷ đồng so với đầu năm; tổng nợ phải trả 33.189,4 tỷ đồng, giảm gần 5.200 đồng, trong đó 30.780 tỷ đồng là nợ ngắn hạn.

“Ông lớn” này hiện có 62 công ty con bao gồm 43 công ty xăng dầu trong nước sở hữu 100% vốn thuộc khối xăng dầu trực thuộc và 19 công ty con khác, 1 công ty liên doanh và 14 công ty liên kết.

Năm 2019, tập đoàn này dự kiến sẽ giảm vốn Nhà nước theo Quyết định 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ và phương án sáp nhập PGBank đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Theo DT

Tỷ phú Masayoshi Son có thêm hơn 3 tỷ USD trong một ngày
Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00