Doanh thu 19 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đạt gần 1,3 triệu tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch

20:20 | 27/02/2025

178 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính, Cao Anh Tuấn, DNNN đã thực hiện xuất sắc kế hoạch kinh doanh trong năm 2024. Trong đó, 19 Tập đoàn, Tổng công ty trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đạt tổng doanh thu 1.285.832 tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế của các tập đoàn này đạt 70.199 tỷ đồng, vượt 162,7% kế hoạch.

Báo cáo tại Hội nghị Thường trực Chính phủ làm việc với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) về chủ đề “Nhiệm vụ, giải pháp góp phần tăng trưởng hai con số và phát triển đất nước nhanh và bền vững”, Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn cho biết, năm 2024, các DNNN đã chứng kiến một sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh thu, lợi nhuận và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Cụ thể, tổng doanh thu của 78 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước ước đạt 1.659.034 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2023. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 126.647 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ. Hơn nữa, các doanh nghiệp này cũng đã nộp ngân sách nhà nước hơn 102.778 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào việc duy trì sự ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước.

Trong đó, 19 Tập đoàn, Tổng công ty trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đạt tổng doanh thu 1.285.832 tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế của các tập đoàn này đạt 70.199 tỷ đồng, vượt 162,7% kế hoạch. Đặc biệt, các DNNN cũng đóng góp 77.643 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, bằng 157% kế hoạch và tăng trưởng 100% so với năm trước.

Doanh thu 19 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đạt gần 1,3 triệu tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch
Tổng doanh thu của 78 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước ước đạt 1.659.034 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2023/Ảnh minh họa

Sự tăng trưởng mạnh mẽ này được dự báo sẽ tiếp tục trong năm 2025 với kế hoạch doanh thu ước đạt 1.085.441 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, các DNNN đang phát huy mạnh mẽ vai trò chủ lực trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt của đất nước như năng lượng, giao thông, viễn thông, và hạ tầng.

Ngoài kết quả về doanh thu và lợi nhuận, DNNN cũng đã tích cực triển khai các dự án đầu tư lớn nhằm nâng cao năng lực sản xuất, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững. Đặc biệt, các dự án như Nhà máy Nhiệt điện Nam Định I, đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, và các dự án cảng biển, sân bay trọng điểm đã được triển khai nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của quốc gia.

Báo cáo từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho biết, tổng giá trị thực hiện đầu tư hợp nhất của 19 Tập đoàn, Tổng công ty trong năm 2024 ước đạt 160 nghìn tỷ đồng, đạt 130% so với cùng kỳ năm trước. Các dự án đầu tư này không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất mà còn đóng góp vào việc cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

DNNN tiếp tục giữ vai trò chủ chốt trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Năm 2024, tổng giá trị nộp ngân sách của khối doanh nghiệp này ước đạt 206.206 tỷ đồng, vượt 53% so với kế hoạch. Đây là minh chứng rõ ràng cho vai trò quan trọng của DNNN trong việc đảm bảo ngân sách quốc gia, đồng thời giúp ổn định nền kinh tế vĩ mô và hỗ trợ các chính sách an sinh xã hội.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu lớn, các DNNN vẫn đang đối mặt với một số thách thức, như hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với nguồn lực hiện có, khả năng cạnh tranh và ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế. Để tiếp tục phát huy vai trò và đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, Bộ Tài chính đã đề xuất một loạt giải pháp quan trọng.

Trong đó, việc tập trung vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại tài chính, vốn, tài sản và tổ chức bộ máy quản lý là những yếu tố then chốt. Bộ cũng khuyến khích DNNN tập trung đầu tư vào các ngành mũi nhọn, sử dụng công nghệ 4.0, chuyển đổi số, và kinh tế xanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt, việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn sẽ là một trong những yếu tố giúp các DNNN duy trì vị thế và tiếp tục đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế.

Trong chiến lược phát triển dài hạn giai đoạn 2021-2030, các DNNN sẽ tiếp tục duy trì và phát huy vai trò chủ lực trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế. Thứ trưởng Cao Anh Tuấn nhấn mạnh, DNNN cần chủ động triển khai chiến lược phát triển, tập trung vào đổi mới quản trị, chuyển giao công nghệ, và phát triển các chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, việc cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chất lượng nhân lực cũng sẽ là yếu tố quyết định để DNNN đóng góp mạnh mẽ hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Để thực hiện những mục tiêu này, DNNN cần phối hợp chặt chẽ với khu vực doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI, tạo ra các liên kết trong chuỗi cung ứng và hợp tác quốc tế. Đây chính là chìa khóa để giúp các DNNN không chỉ phát triển bền vững mà còn đóng vai trò là "doanh nghiệp dẫn đầu" trong các lĩnh vực kinh tế chiến lược, góp phần quan trọng vào sự thịnh vượng và ổn định của đất nước trong tương lai.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 20:00