Nông dân vùng biển Triệu Phong phát triển kinh tế từ cây mướp đắng trên đất cát bạc màu

06:45 | 19/02/2019

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Miền biển huyện Triệu Phong là vùng cát trắng với diện tích tự nhiên 35,98km2, chiều dài bờ biển khoảng 18km, gồm 3 xã Triệu Vân, Triệu An, Triệu Lăng, trước đây có nhiều gia đình phụ nữ nghèo, đời sống khó khăn. Trước tình hình đó, cùng với sự vào cuộc tích cực của các cấp ủy Đảng, ban, ngành, đoàn thể, nông dân Triệu Phong đã tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nông dân vùng biển phát triển kinh tế với nhiều hình thức như chuyển đổi cây trồng, phủ xanh vùng đất cát bạc màu bằng cách trồng mướp đắng xen ném, cà và kiệu, mướp đắng leo dàn mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời hạn chế cát bay, cát lấp, bảo vệ môi trường sinh thái vùng cát.  

Để không còn đất hoang hóa, phủ xanh vùng cát, phát triển kinh tế, người dân các xã vùng biển bãi ngang Triệu Phong đã đưa vào trồng thử nghiệm nhiều cây trồng mới. Qua một thời gian cho thấy, cây mướp đắng là cây trồng thích nghi nhanh, cho năng suất và sản lượng cao, mang lại thu nhập khá ổn định cho người dân. Trước đây, ở xã Triệu Vân, Triệu Lăng, Triệu An chỉ có vài hộ trồng cây mướp đắng, đến nay đã phát triển nhiều hộ trên địa bàn. Riêng xã Triệu Vân đến nay đã phát triển trên khắp địa bàn toàn xã, với diện tích trên 32 ha, 200 hộ tham gia trồng.

Nhận thấy cây Mướp đắng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, quả và lá tính hàn, mát gan, phòng và chữa bệnh tiểu đường, dễ tiêu thụ, người dân vùng cát ven biển bãi ngang Triệu Phong đã tận dụng đất cát bạc màu, bổ sung phân hữu cơ, phân vi sinh để tạo độ màu mỡ cho đất, trồng mướp đắng xen ném, cà và kiệu, mướp đắng leo dàn chắn cát bay. Muốn mướp đắng sai quả, chất lượng, hạn chế sâu bệnh, an toàn thực phẩm, người dân phải trồng, chăm sóc theo đúng quy trình, kỹ thuật: Ban đầu thì bón phân tận gốc rễ cho bén rễ, sau khi cây đã lên cứ bón ra xa gốc dần nhằm tạo cho bộ rễ phát triển tốt có thể chống chịu với cái nắng khắc nghiệt. Khi mướp lên thì phải làm giàn thật cao ráo. Giai đoạn mướp ra nhánh thì tỉa cành, hái lá nhằm tạo sự thông thoáng để giảm sâu bệnh. Để trồng mướp đắng theo phương pháp an toàn sinh học, các hộ không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mà thu hút các loại côn trùng gây hại bằng các hộp bẫy sinh học làm từ giấm trộn với đường cô đặc lại, hòa với rượu cho lên men; hỗn hợp này sau đó được trộn với một chút thuốc BVTV rồi cho vào các hộp nhựa có đục lỗ treo rải rác bên trong các giàn mướp đắng.

nong dan vung bien trieu phong phat trien kinh te tu cay muop dang tren dat cat bac mau
Mô hình mướp đắng trên cát tại xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong.

Nhiều hộ đã được tập huấn và tuân thủ theo quy trình, kỹ thuật trồng cây mướp đắng đã cho thu nhập ổn định. Trong quá trình sản xuất, để tận dụng, tránh tình trạng lãng phí, người dân trồng mướp đã áp dụng các biện pháp luân canh tăng vụ hoặc kết hợp trồng mướp với các loại cây trồng khác như cà, ném, kiệu... nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất, có hộ trồng diện tích vườn từ 5.000 - 10.000 m2 như hộ gia đình anh Hồ Hồng Hạnh, ở thôn 9 đã đầu tư hệ thống cọc bê tông cao 1,5 mét lưới để làm dàn mướp, trồng mướp đắng rất sai quả. Những quả thẳng, đẹp thì dùng làm thực phẩm; những quả bị cong, vẹo thì xắt khô để làm thuốc, bán hoặc nấu nước uống. Với 1,5 sào trồng mướp đắng, mỗi vụ gia đình anh Hạnh lãi trên 20 triệu đồng. Đến với hộ anh Hoàng Văn Anh, sau khi trừ chi phí, mỗi vụ mướp gia đình anh Anh thu lời trên 30 triệu đồng. Anh Nguyễn Văn Tuấn thôn 9, xã Triệu Vân đầu tư trang trại diện tích 3,2 ha đất cát bạc màu đúc cọc bê tông trồng mướp đắng trên ao cá. Chị Hồ Thị Tuyền ở thôn 9, xã Triệu Vân với khu vườn mướp đắng rộng gần 2 sào. Trước năm 2010, chị Tuyền tập trung khai thác vùng đất cát vốn có của gia đình bằng cách trồng các loại cây rau màu, cây nông nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như lạc, đậu đen xanh lòng... Trong đó, cây mướp đắng được chị đưa vào trồng thử nghiệm từ năm 2010, đến nay trở thành cây trồng chủ lực vườn nhà chị, mang lại thu nhập chính cho gia đình, gần 2 sào trồng mướp đắng, mỗi vụ chị Tuyền thu được hơn 1 tấn quả. Giá bán thời gian đầu và cuối vụ dao động từ 35.000 - 50.000 đồng/kg. Thời điểm thu hoạch rộ, giá mướp trên thị trường vẫn giữ ổn định ở mức từ 11.000 - 13.000 đồng/kg.

nong dan vung bien trieu phong phat trien kinh te tu cay muop dang tren dat cat bac mau
Mô hình trồng mướp đắng xen ném, kiệu mang hiệu quả kinh tế cao ở xã Triệu Vân

Chia sẻ về kỹ thuật trồng mướp đắng, anh Hồ Hồng Hạnh cho biết, mỗi vụ mướp đắng trồng trong khoảng 45 - 60 ngày thì bắt đầu cho thu hoạch, thời gian thu hoạch kéo dài 4 - 5 tháng. Cứ khoảng 3 ngày, gia đình anh lại thu hoạch một lần, trung bình khoảng 50 - 70kg mướp đắng/lần. Nhiều hộ dân ở vùng cát ven biển Triệu Phong phấn khởi trước việc chuyển đổi cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Anh Hoàng Văn Anh, thôn 9, xã Triệu Vân chia sẻ: “Cũng giống như nhiều hộ dân ở đây, tôi rất phấn khởi từ khi tận dụng đất cát bạc màu sang trồng ném đã phủ xanh đất cát, cho thu nhập ổn định, làm giàu cho gia đình”.

Được hỗ trợ kiến thức, khoa học kỹ thuật, nhiều hộ nông dân đã phát triển kinh tế từ mô hình trồng cây mướp đắng. Mướp đắng trở thành cây chủ lực và cây trồng thế mạnh vùng cát. Mô hình trồng mướp đã và đang được nông dân lựa chọn làm hướng đi mới, nó sẽ là cây trồng đầy hứa hẹn mang lại những khởi sắc trên vùng cát trắng ven biển này.

Trong thời gian tới, chính quyền Hội Nông dân huyện Triệu Phong tiếp tục nhân rộng mô hình trồng mướp đắng để nâng cao hiệu quả, phát triển kinh tế. Các hộ trồng mướp đắng mong muốn tiếp tục được tạo điều kiện, hỗ trợ xây dựng mô hình công nghệ cao để giúp cho bà con ổn định đầu ra sản phẩm. Các sản phẩm có thể len lỏi vào các thị trường khắt khe, giúp người dân phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, làm giàu trên chính quê hương mình.

nong dan vung bien trieu phong phat trien kinh te tu cay muop dang tren dat cat bac mauHai nông dân trả lại hơn 120 triệu đồng nhặt được đêm mùng 1 Tết
nong dan vung bien trieu phong phat trien kinh te tu cay muop dang tren dat cat bac mauGiá rau củ tăng cao, nông dân “xót xa” vì không đủ hàng bán Tết

Phương Thiện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00