Nhà đầu tư đổ xô bán tháo, giá vàng sụt giảm

10:19 | 05/09/2020

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng chốt tuần đi xuống dù có lúc vọt tăng mạnh sát mốc 2.000 USD/ounce. Nhà đầu tư đổ xô bù lỗ cho chứng khoán bằng cách bán các tài sản khác, bao gồm vàng đã khiến mặt bằng giá đi xuống.

Phiên giao dịch sáng nay 5/9, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số cửa hàng vàng lớn giao dịch ở mức 55,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,7 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn. Các mức giá này không đổi so với chốt phiên hôm qua.

Tại TPHCM, giá vàng SJC được doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 55,75 triệu đồng/lượng - 56,7 triệu đồng/lượng, giảm mỗi chiều 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Chốt phiên hôm qua, giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 55,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,7 triệu đồng/lượng (bán ra); giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 55,85 triệu đồng/lượng - 56,8 triệu đồng/lượng.

Nhà đầu tư đổ xô bán tháo, giá vàng sụt giảm - 1

Giá vàng đang trong xu hướng giảm, giới chuyên gia cảnh báo người dân nên cẩn trọng trong việc bỏ vốn vào mặt hàng này.

Trên thế giới, giá vàng giao ngay tại châu Á chốt tuần ở mức 1.934,8 USD/ounce.

Giá vàng điều chỉnh giảm so với sáng qua, đảo ngược hướng đi khi đồng USD mạnh lên do dữ liệu việc làm của Mỹ tốt hơn mong đợi.

Giá vàng đã suy giảm khi nhà đầu tư thoát khỏi kỳ vọng leo dốc vào cổ phiếu và định vị lại danh mục đầu tư tổng thể của họ trong bối cảnh dự báo thị trường tài chính hỗn loạn hơn.

Giới chuyên gia cho rằng, việc chứng khoán Mỹ xóa sạch đà tăng trong tuần qua có thể khiến một số nhà đầu tư đổ xô bù lỗ bằng cách bán các tài sản khác, bao gồm vàng.

Theo một báo cáo của Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ (CBO), nợ chính phủ của Mỹ có thể vượt quy mô nền kinh tế nước này trong tài khóa 2021 và đây sẽ là mức nợ cao nhất kể từ năm 1946 do các khoản chi lớn của Mỹ nhằm ứng phó đại dịch Covid-19.

Sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo về sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong cách tiếp cận chính sách tiền tệ, hai quan chức của ngân hàng trung ương này cho hay họ chấp nhận giữ lãi suất gần bằng 0% ngay cả khi lạm phát tăng vượt ngưỡng mục tiêu 2%.

Theo thống kê của Worldometers, Mỹ hiện vẫn là ổ dịch lớn nhất thế giới với ít nhất 192.000 người chết và hơn 6,3 triệu người nhiễm bệnh tính đến thời điểm hiện tại.

Viện Đánh giá và Đo lường Sức khỏe (IHME) thuộc Đại học Washington cũng dự đoán số ca tử vong trên toàn thế giới sẽ tăng gấp 3 lần, lên 2,8 triệu người tính đến ngày 1/1/2021. Hiện tại, thống kê của Worldometers cho thấy ít nhất 878.000 người chết vì Covid-19 trên toàn thế giới.

Dịch Covid-19 khởi phát từ thành phố Vũ Hán, Trung Quốc từ tháng 12 năm ngoái, trước khi lan ra hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo dữ liệu thống kê mới nhất của Worldometers, Trung Quốc hiện ghi nhận hơn 4.600 ca tử vong và hơn 85.000 ca mắc Covid-19.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00