Nhà cựu Thứ trưởng Thoa có tin vui đầu tuần

18:40 | 27/08/2018

240 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù có kết quả kinh doanh quý II không mấy khả quan, song trong 1 tuần qua, cổ phiếu DQC của Bóng đèn Điện Quang đã hồi phục trở lại. Công ty này chuẩn bị trả cổ tức bằng tiền đợt 1 với tỷ lệ 15% và nhờ đó, gia đình cựu Thứ trưởng Kim Thoa sẽ tiếp tục nhận thêm gần 18 tỷ đồng.
nha cuu thu truong thoa co tin vui dau tuan
Cổ phiếu hồi phục và kế hoạch chia cổ tức bằng "tiền tươi thóc thật" là tin vui đối với cổ đông Bóng đèn Điện Quang.

Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã chứng khoán DQC) vừa công bố thông tin cho biết sẽ tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt đợt đầu với tỷ lệ 15% bằng tiền mặt cho năm 2018.

Như vậy, cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu DQC sẽ được chi trả cổ tức với mức 1.500 đồng. Ngày đăng ký cuối cùng dự kiến là 7/9/2018.

Ông Hồ Quỳnh Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Bóng đèn Điện Quang được giao triển khai và có toàn quyền quyết định và điều chỉnh các nội dung khác liên quan đến việc chi trả cổ tức.

Theo tính toán của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), lợi suất cổ tức của DQC là 5,3%. VCSC cũng dự báo Bóng đèn Điện Quang sẽ trả cổ tức bằng tiền mặt tổng cộng 3.000 đồng/cổ phiếu (tức tỷ lệ chi trả 30%) cho năm 2018, lợi suất cổ tức 10,6%.

Với sở hữu 11,78 triệu cổ phiếu DQC tại Bóng đèn Điện Quang, dự kiến sắp tới, gia đình ông Hồ Quỳnh Hưng sẽ nhận được 17,7 tỷ đồng tiền cổ tức trong lần chia cổ tức đợt 1. Cựu Thứ trưởng Bộ Công Thương – bà Hồ Thị Kim Thoa là chị ruột của ông Hưng và cũng là cựu Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc của doanh nghiệp này.

Cổ phiếu DQC đã tăng khá mạnh 1.150 đồng (tương ứng 4%) trong ngày hôm nay lên 29.550 đồng cổ phiếu. Khối lượng giao dịch tại cổ phiếu này không lớn, chỉ đạt hơn 51 nghìn đơn vị. So với hơn 1 tuần trước, thị giá DQC đã hồi phục hơn 2.000 đồng (tăng 7,45%), tuy nhiên, mã này vẫn mất giá hơn 13% trong vòng 1 năm qua.

Cổ đông công ty này nhận cổ tức bằng tiền dù trong quý II vừa qua, lợi nhuận sau thuế của Bóng đèn Điện Quang giảm tới 50% so với cùng kỳ, chỉ đạt gần 13,5 tỷ đồng.

Trong công văn giải trình, ông Hồ Quỳnh Hưng cho biết, nguyên nhân là biến động của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua, các khoản đầu tư ngắn hạn của Điện Quang bị giảm giá. Vì vậy, công ty phải trích lập dự phòng theo quy định cho những khoản này.

Trên thị trường không nhiều doanh nghiệp có thể duy trì chi trả cổ tức bằng tiền mặt trong nhiều năm liền như Bóng đèn Điện Quang.

Ngoài DQC, một số doanh nghiệp khác mới đây cũng đã công bố lịch trả cổ tức bằng tiền. Cụ thể, CTCP Đầu tư và Phát triển điện Miền Trung (SEB) dự kiến chi trả cổ tức đợt 2/2018 bằng tiền tỷ lệ 10% vào cuối tháng 9; Cơ điện Miền Trung (CJC) trả cổ tức bằng tiền tỷ lệ 10,5% vào 12/10; Thuốc khử trùng Việt Nam (VFG) trả tỷ lệ 10% vào 21/9; Vicem Bao bì Bỉm Sơn (BPC) trả 15% vào 10/10; Điện Gia Lai (GEG) trả 10% vào 19/10.

Một số doanh nghiệp khác trên UPCoM cũng thanh toán cổ tức bằng tiền nhưng tỷ lệ khá khiêm tốn. Đó là Thực phẩm Hữu Nghị trả cổ tức đợt 2/2017 tỷ lệ 5% vào 17/9; Bảo hiểm Bảo Long (BLI) trả tỷ lệ 2,97% vào 8/10 và Cấp thoát nước và xây dựng Quảng Ngãi trả tỷ lệ 1,58% vào 20/9.

Theo Dân trí

nha cuu thu truong thoa co tin vui dau tuanMột buổi sáng, “ông chủ” Thái và Bộ Công Thương thu cả “nghìn tỷ”
nha cuu thu truong thoa co tin vui dau tuanChứng khoán sụt giá la liệt, cổ phiếu nhà Cường “đô la” lại gây bất ngờ
nha cuu thu truong thoa co tin vui dau tuan“Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay
nha cuu thu truong thoa co tin vui dau tuanĐại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲800K 75,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲800K 74,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,550 ▲450K 75,250 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,550 ▲450K 75,350 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 73,450 ▲550K 74,450 ▲450K
Nữ Trang 99% 71,713 ▲446K 73,713 ▲446K
Nữ Trang 68% 48,281 ▲306K 50,781 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 28,699 ▲188K 31,199 ▲188K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,329 16,429 16,879
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,300 27,405 28,205
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,723 26,758 28,018
GBP 31,296 31,346 32,306
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.59 158.59 166.54
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,852 14,902 15,419
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 632.15 676.49 700.15
USD #25,117 25,117 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:45