Nghệ An cấp giấy chứng nhận đầu tư 8 dự án

14:38 | 05/03/2015

664 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/3, tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An phối hợp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã tổ chức Hội nghị Gặp mặt các nhà đầu tư Xuân Ất Mùi năm 2015.

Tới dự Hội nghị có đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội cùng lãnh đạo một số cơ quan Trung ương, địa phương và hơn 800 đại biểu đến từ các tổ chức, Hiệp hội doanh nghiệp, Tập đoàn, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước; các cơ quan, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương.

Tại Hội nghị, tỉnh Nghệ An đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 8 dự án với tổng giá trị đầu tư 13.092 tỷ đồng và 27,5 triệu USD. Hội nghị cũng đã chứng kiến lễ ký 9 thỏa thuận đầu tư với tổng giá trị 2.995 tỷ đồng và 95 triệu USD.

Lễ ký 9 thỏa thuận đầu tư tại Nghệ An

Về phía BIDV, với tư cách là nhà tài trợ, thu xếp vốn đầu tư cho các dự án, BIDV đã ký hợp đồng nguyên tắc thu xếp khoảng 9.100 tỷ đồng cho 4 dự án (với tổng mức đầu tư dự án 13.878 tỷ đồng). Đây là các dự án lớn do các tập đoàn mạnh, có uy tín đầu tư thuộc các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, hứa hẹn tạo ra nhiều đột phá về tăng trưởng và thu ngân sách cho địa phương và tạo động lực thu hút nhiều dự án đầu tư khác.

Trong các năm qua, BIDV luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với Nghệ An trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội, theo đó, vai trò của BIDV được thể hiện trên 4 phương diện: tư vấn; kêu gọi đầu tư; trực tiếp tài trợ vốn đầu tư; và an sinh xã hội.

Phát biểu tại Hội nghị, ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT BIDV tin tưởng Nghệ An đã hội đủ 3 điều kiện để phát triển là Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa. Trong thời gian tới, Nghệ An cần định hướng phát triển công nghiệp hóa theo hướng “tăng trưởng xanh”, dựa trên những ngành trụ cột chứa đựng hàm lượng KHCN tiên tiến, có sức lan tỏa tới toàn bộ kinh tế của tỉnh, phấn đấu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, KHCN, y tế, văn hoá, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ.

PV (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 23:45