Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

21:05 | 28/04/2024

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế; Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm; Giá cà phê đồng loạt giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.
Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế
Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế (ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2338,12 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,25-85,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm

Chính phủ vừa có tờ trình gửi Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%.

Việc áp dụng giảm 2% thuế VAT làm giảm thu 24.000 tỉ đồng tương đương 4.000 tỉ đồng/tháng. Thời gian áp dụng từ 1/7 đến hết 31/12, kéo dài 6 tháng so với quyết định chốt cuối năm ngoái của Quốc hội.

Ngoài ra, Chính phủ đề xuất xem xét cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế VAT với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế VAT 10% trong 6 tháng cuối năm nay.

Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

Theo số liệu của Tổng cục Thuế, hiện có 94 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế qua cổng thông tin điện tử.

Số thuế mà các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp trong 4 tháng đầu năm 2024 là 2.998 tỷ đồng.

Như vậy, với số thuế nộp thêm trong 4 tháng đầu năm nay, lũy kế từ tháng 3/2022 - thời điểm cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài vận hành - các doanh nghiệp, nhà cung cấp nước ngoài đã nộp 14.572 tỷ đồng. Mức này tăng hơn 3.500 tỷ đồng so với cuối năm ngoái.

Kho bạc Nhà nước gửi ngân hàng gần 100.000 tỷ đồng

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I năm nay của BIDV, Vietcombank và Vietinbank, số tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại 3 ngân hàng này lên tới gần 100.000 tỷ đồng.

Cụ thể, tại BIDV, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi 40.000 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn và hơn 5.500 tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn. Con số này tăng gấp đôi so với số dư hơn 19.000 tỷ đồng gửi vào cuối năm 2023.

Tại Vietinbank, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi đến cuối quý 1/2024 là gần 45.500 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cuối năm 2023.

Số dư tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Vietcombank thấp nhất trong 3 ngân hàng quốc doanh, chỉ hơn 3.300 tỷ đồng, nhưng con số này cũng gấp hơn 4 lần so với cuối 2023.

Giá cà phê đồng loạt giảm sâu

Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2.500 đồng/kg trong phiên giao dịch cuối tuần, mất mốc 134.00 đồng/kg vừa đạt được. Hiện mức giá giao dịch đang được chốt thấp nhất tại Lâm Đồng là131.100 đồng/kg, cao nhất tại Đắk Nông là 131.700 đồng/kg.

Sự sụt giảm mạnh giá cà phê vào phiên thứ Sáu là sự giảm sụt mang tính kỹ thuật trong khi nguồn cung cà phê robusta trước đây chủ yếu từ Việt nam đang trông chờ nguồn thu từ tháng 4/2024 từ Brazil và Indonesia bù đắp.

Thu nhập của người Việt tăng 2,3 lần sau 10 năm

Trong giai đoạn 2012 - 2022, thu nhập bình quân đầu người cả nước tăng hơn 2,3 lần, từ 1,99 triệu đồng/người/tháng lên 4,67 triệu đồng/người/tháng.

Thông tin này vừa được Tổng cục Thống kê công bố vào tháng 4/2024 trong báo cáo kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022. Bà Phạm Thị Quỳnh Lợi, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê) cho biết nội dung khảo sát được tiến hành 2 năm/lần và thực hiện vào các năm chẵn.

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài; Quý I/2024, xuất khẩu hồ tiêu giảm 26%; Giá cà phê trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼1000K 75,200 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼1000K 75,100 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 87.800 ▼1200K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,420 ▼65K 7,605 ▼65K
Trang sức 99.9 7,410 ▼65K 7,595 ▼65K
NL 99.99 7,415 ▼65K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,395 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 ▼1300K 90,000 ▼1300K
SJC 5c 87,500 ▼1300K 90,020 ▼1300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 ▼1300K 90,030 ▼1300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,650 ▼200K 76,350 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,650 ▼200K 76,450 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 74,550 ▼200K 75,550 ▼200K
Nữ Trang 99% 72,802 ▼198K 74,802 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,029 ▼136K 51,529 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,158 ▼83K 31,658 ▼83K
Cập nhật: 13/05/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,521 16,541 17,141
CAD 18,296 18,306 19,006
CHF 27,549 27,569 28,519
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,593 3,763
EUR #26,620 26,830 28,120
GBP 31,393 31,403 32,573
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.91 159.06 168.61
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,274 2,394
NZD 15,063 15,073 15,653
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,243 18,253 19,053
THB 638.92 678.92 706.92
USD #25,155 25,155 25,479
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 13/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16600 16650 17160
CAD 18407 18457 18913
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3482.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27170 27220 27930
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.25 161.75 166.3
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15085 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 13/05/2024 22:45