Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

21:05 | 28/04/2024

528 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế; Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm; Giá cà phê đồng loạt giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.
Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế
Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế (ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2338,12 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,25-85,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm

Chính phủ vừa có tờ trình gửi Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%.

Việc áp dụng giảm 2% thuế VAT làm giảm thu 24.000 tỉ đồng tương đương 4.000 tỉ đồng/tháng. Thời gian áp dụng từ 1/7 đến hết 31/12, kéo dài 6 tháng so với quyết định chốt cuối năm ngoái của Quốc hội.

Ngoài ra, Chính phủ đề xuất xem xét cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế VAT với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế VAT 10% trong 6 tháng cuối năm nay.

Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

Theo số liệu của Tổng cục Thuế, hiện có 94 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế qua cổng thông tin điện tử.

Số thuế mà các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp trong 4 tháng đầu năm 2024 là 2.998 tỷ đồng.

Như vậy, với số thuế nộp thêm trong 4 tháng đầu năm nay, lũy kế từ tháng 3/2022 - thời điểm cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài vận hành - các doanh nghiệp, nhà cung cấp nước ngoài đã nộp 14.572 tỷ đồng. Mức này tăng hơn 3.500 tỷ đồng so với cuối năm ngoái.

Kho bạc Nhà nước gửi ngân hàng gần 100.000 tỷ đồng

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I năm nay của BIDV, Vietcombank và Vietinbank, số tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại 3 ngân hàng này lên tới gần 100.000 tỷ đồng.

Cụ thể, tại BIDV, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi 40.000 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn và hơn 5.500 tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn. Con số này tăng gấp đôi so với số dư hơn 19.000 tỷ đồng gửi vào cuối năm 2023.

Tại Vietinbank, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi đến cuối quý 1/2024 là gần 45.500 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cuối năm 2023.

Số dư tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Vietcombank thấp nhất trong 3 ngân hàng quốc doanh, chỉ hơn 3.300 tỷ đồng, nhưng con số này cũng gấp hơn 4 lần so với cuối 2023.

Giá cà phê đồng loạt giảm sâu

Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2.500 đồng/kg trong phiên giao dịch cuối tuần, mất mốc 134.00 đồng/kg vừa đạt được. Hiện mức giá giao dịch đang được chốt thấp nhất tại Lâm Đồng là131.100 đồng/kg, cao nhất tại Đắk Nông là 131.700 đồng/kg.

Sự sụt giảm mạnh giá cà phê vào phiên thứ Sáu là sự giảm sụt mang tính kỹ thuật trong khi nguồn cung cà phê robusta trước đây chủ yếu từ Việt nam đang trông chờ nguồn thu từ tháng 4/2024 từ Brazil và Indonesia bù đắp.

Thu nhập của người Việt tăng 2,3 lần sau 10 năm

Trong giai đoạn 2012 - 2022, thu nhập bình quân đầu người cả nước tăng hơn 2,3 lần, từ 1,99 triệu đồng/người/tháng lên 4,67 triệu đồng/người/tháng.

Thông tin này vừa được Tổng cục Thống kê công bố vào tháng 4/2024 trong báo cáo kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022. Bà Phạm Thị Quỳnh Lợi, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê) cho biết nội dung khảo sát được tiến hành 2 năm/lần và thực hiện vào các năm chẵn.

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài; Quý I/2024, xuất khẩu hồ tiêu giảm 26%; Giá cà phê trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00