Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

21:05 | 28/04/2024

529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế; Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm; Giá cà phê đồng loạt giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.
Tin tức kinh tế ngày 28/4: Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế
Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế (ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2338,12 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,25-85,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/4.

Tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm

Chính phủ vừa có tờ trình gửi Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%.

Việc áp dụng giảm 2% thuế VAT làm giảm thu 24.000 tỉ đồng tương đương 4.000 tỉ đồng/tháng. Thời gian áp dụng từ 1/7 đến hết 31/12, kéo dài 6 tháng so với quyết định chốt cuối năm ngoái của Quốc hội.

Ngoài ra, Chính phủ đề xuất xem xét cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế VAT với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế VAT 10% trong 6 tháng cuối năm nay.

Các “ông lớn” công nghệ đã nộp gần 14.600 tỷ đồng tiền thuế

Theo số liệu của Tổng cục Thuế, hiện có 94 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế qua cổng thông tin điện tử.

Số thuế mà các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp trong 4 tháng đầu năm 2024 là 2.998 tỷ đồng.

Như vậy, với số thuế nộp thêm trong 4 tháng đầu năm nay, lũy kế từ tháng 3/2022 - thời điểm cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài vận hành - các doanh nghiệp, nhà cung cấp nước ngoài đã nộp 14.572 tỷ đồng. Mức này tăng hơn 3.500 tỷ đồng so với cuối năm ngoái.

Kho bạc Nhà nước gửi ngân hàng gần 100.000 tỷ đồng

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I năm nay của BIDV, Vietcombank và Vietinbank, số tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại 3 ngân hàng này lên tới gần 100.000 tỷ đồng.

Cụ thể, tại BIDV, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi 40.000 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn và hơn 5.500 tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn. Con số này tăng gấp đôi so với số dư hơn 19.000 tỷ đồng gửi vào cuối năm 2023.

Tại Vietinbank, Kho bạc Nhà nước có số dư tiền gửi đến cuối quý 1/2024 là gần 45.500 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cuối năm 2023.

Số dư tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Vietcombank thấp nhất trong 3 ngân hàng quốc doanh, chỉ hơn 3.300 tỷ đồng, nhưng con số này cũng gấp hơn 4 lần so với cuối 2023.

Giá cà phê đồng loạt giảm sâu

Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2.500 đồng/kg trong phiên giao dịch cuối tuần, mất mốc 134.00 đồng/kg vừa đạt được. Hiện mức giá giao dịch đang được chốt thấp nhất tại Lâm Đồng là131.100 đồng/kg, cao nhất tại Đắk Nông là 131.700 đồng/kg.

Sự sụt giảm mạnh giá cà phê vào phiên thứ Sáu là sự giảm sụt mang tính kỹ thuật trong khi nguồn cung cà phê robusta trước đây chủ yếu từ Việt nam đang trông chờ nguồn thu từ tháng 4/2024 từ Brazil và Indonesia bù đắp.

Thu nhập của người Việt tăng 2,3 lần sau 10 năm

Trong giai đoạn 2012 - 2022, thu nhập bình quân đầu người cả nước tăng hơn 2,3 lần, từ 1,99 triệu đồng/người/tháng lên 4,67 triệu đồng/người/tháng.

Thông tin này vừa được Tổng cục Thống kê công bố vào tháng 4/2024 trong báo cáo kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022. Bà Phạm Thị Quỳnh Lợi, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê) cho biết nội dung khảo sát được tiến hành 2 năm/lần và thực hiện vào các năm chẵn.

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài; Quý I/2024, xuất khẩu hồ tiêu giảm 26%; Giá cà phê trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 18:00