Ngành công nghiệp dầu mỏ Uganda bùng nổ trong những năm tới

10:15 | 13/08/2021

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Uganda sẽ trở thành trọng tâm chính của Tuần lễ Năng lượng Châu Phi (AEW) tại Cape Town vào tháng 11 tới, khi ngành công nghiệp dầu mỏ đang phát triển mạnh của nước này có vẻ sẽ bùng nổ trong những năm tới.
Ngành công nghiệp dầu mỏ Uganda bùng nổ trong những năm tới

Chính phủ Uganda gần đây đã nỗ lực để khuyến khích đầu tư nước ngoài nhiều hơn, trong bối cảnh quốc gia này đặt mục tiêu phát triển đáng kể ngành công nghiệp dầu khí ở thập kỷ tới.

NJ Ayuk, Chủ tịch Điều hành Phòng Năng lượng Châu Phi tuyên bố:"AEW 2021 đã đặt Uganda là ưu tiên hàng đầu ở Cape Town", nhấn mạnh rằng nguồn lực quan trọng, ý chí và khu vực kinh doanh tích cực sẽ đưa đất nước trở thành một nhà lãnh đạo khu vực, đảm bảo sự gia tăng đầu tư nước ngoài và các phát triển liên quan.

Uganda hiện nắm giữ khoảng 6,5 tỷ thùng dầu thô, ít hơn nhiều so với các nhà lãnh đạo dầu mỏ châu Phi là Libya và Nigeria, song là một lượng đáng kể so với mức trung bình của khu vực. Trữ lượng này có thể đưa Uganda vào vị trí thứ 5 trong khu vực nếu được chứng minh, và khuyến khích sự phát triển lớn hơn trong lĩnh vực này.

Hiện tại, 1,4 tỷ thùng trong số này được cho là có thể thu hồi. Uganda cũng hy vọng sẽ tăng mức sản xuất của mình lên 230.000 thùng/ngày khi đi vào hoạt động hoàn toàn.

Tullow Oil đầu tư vào dầu mỏ ở Uganda từ năm 2004, đã bán tài sản của mình cho Total với giá 575 triệu USD vào năm 2020. Tập đoàn khổng lồ Pháp cùng Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc (CNOOC) của Trung Quốc và công ty dầu khí quốc gia Uganda (UNOC) sẽ cùng hợp tác phát triển thêm các mỏ dầu Tilenga và Kingfisher.

Uganda đã phát triển nhanh chóng ngành công nghiệp dầu khí kể từ khi Total tiếp quản, đưa vào vận hành đường ống đốt nóng bằng điện dài nhất thế giới, với chiều dài 1440 km và chi phí đầu tư khoảng 3,5 tỷ USD. Đường ống xuất khẩu này sẽ chạy từ phía tây Uganda đến cảng Tanga ở Tanzania, xây dựng các liên kết quốc tế lớn hơn cho dầu của Uganda.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 20:00