Năng lực cạnh tranh ngành dệt may TP HCM đang giảm

07:14 | 22/11/2012

2,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hiện nay, ngành dệt may TP HCM mặc dù vẫn chiếm quy mô lớn nhưng tốc độ tăng trưởng giảm dần. Điều này cũng làm hạn chế năng lực cạnh tranh của ngành dệt may tại TP HCM.

Theo ông Vũ Thành Tự Anh – Viện Chính sách Công (IPP), trong ngành dệt may TP HCM, thì may mặc và dệt là 2 sản phẩm chủ yếu, trong đó ngành may mặc đứng thứ 5, dệt đứng thứ 11 trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến của TP HCM. Ngành dệt may được xếp vào một trong 6 ngành công nghiệp chế biến quan trọng của thành phố.

Hiện nay, ngành công nghiệp may mặc TP HCM cũng có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 17%/năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng giảm đáng kể, thấp hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành may mặc cả nước (18,4%/năm). Ngành dệt tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ 8%/năm, thấp hơn mức tăng trưởng 11,6% của cả nước.

Tầm quan trọng của công nghiệp may mặc TP HCM thể hiện rõ nhất trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu. Hàng may mặc luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu của TP HCM (không kể dầu thô) và vượt xa kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày, thủy sản, gạo.

Ngành dệt may TP HCM cũng đóng góp đến gần 40% giá trị sản xuất hàng dệt may của cả nước. Về mặt số lượng không thể phủ nhận được thành công của ngành dệt may, tuy nhiên chất lượng tăng trưởng của ngành được đánh giá thấp, chủ yếu vẫn là gia công, cắt may.

Mặc dù quy mô lớn nhưng chất lượng tăng trưởng của ngành dệt may được đánh giá thấp

Bên cạnh đó, do TP HCM đang có xu hướng chuyển dịch sang ngành dịch vụ, chính vì vậy, một vấn đề đặt ra là vị trí của ngành dệt may trong cơ cấu công nghiệp chế biến nói riêng và cơ cấu của nền kinh tế TP HCM nói chung cần được xác định lại. Liệu TP HCM có nhất thiết phải giữ ngành dệt may hay không, trong xu hướng hiện nay của cả nước là ưu tiên chuyển dịch ngành dệt may ra những địa phương dư thừa lao động? Và chính TP HCM, cũng như các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương đều không xếp dệt may vào ngành ưu tiên phát triển.

Trong bối cảnh này, dự án nghiên cứu “Khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn TP HCM và một số địa phương lân cận” vừa được Viện Chính sách Công (IPP) và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) triển khai thực hiện, nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may, một cụm ngành công nghiệp nổi bật của thành phố và vùng phụ cận. Nghiên cứu này nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể cho cụm ngành dệt may (TP HCM – Đồng Nai – Bình Dương).

Ngành dệt may nước ta phát triển mạnh mẽ từ đầu thập niên 1990 và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất.

Năm 2011, giá trị xuất khẩu của hàng dệt may đã lên đến 14 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2010 và chiếm 14,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong 10 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may tiếp tục dẫn đầu, ước đạt 12,54 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ.

Ngành dệt may hiện sử dụng 3 triệu lao động, trong đó hơn 1,3 triệu lao động công nghiệp, chiếm 10% lực lượng lao động công nghiệp của cả nước. Với những thành tựu trên, dệt may đang là một trong những ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của đất nước.

Tuy nhiên, theo đánh giá chung, chất lượng tăng trưởng của ngành dệt may vẫn kém. Tình trạng phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và tập trung chủ yếu ở khâu gia công không chỉ đúng với ngành dệt may của TP HCM mà còn đúng với toàn ngành dệt may của cả nước.

Tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc theo phương thức gia công (CMT) chiếm đến 60%, xuất khẩu theo phương thức FOB chỉ khoảng 38% và xuất khẩu dựa trên nhãn hiệu của chính mình (ODM) chỉ có 2%.

Chính vì vậy, tỉ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may rất lớn, chiếm 70 – 80%; tỉ suât lợi nhuận thấp chỉ đạt 5 – 10%.

Nói tóm lại, mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may lớn và liên tục tăng từ năm 2000 cho đến nay nhưng hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may hiện khá thấp.

Việc này một phần do liên kết dọc giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị dệt may hiện còn yếu, khiến các doanh nghiệp không chủ động được nguồn nguyên liệu. Trong khi đó, giá nguyên liệu thế giới biến động mạnh, tạo sức ép lớn cho các doanh nghiệp may mặc nước ta, làm giảm giá trị gia tăng của ngành dệt may.

Chính vì vậy, hiện nay, ngành dệt may Việt Nam nói chung và cụm ngành dệt may TP HCM - Đồng Nai - Bình Dương đang đứng trước sức ép cạnh tranh lớn, phải thay đổi để tồn tại và phát triển. Cần có những giải pháp để nâng cao nặng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may, giúp các doanh nghiệp có điều kiện chuyển dịch sang những phương thức sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,127 16,147 16,747
CAD 18,098 18,108 18,808
CHF 27,049 27,069 28,019
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.51 156.66 166.21
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,696 14,706 15,286
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,020 18,030 18,830
THB 629.93 669.93 697.93
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 23:00