Nặng gánh thuế phí: Ông chủ sợ làm ăn lớn

13:49 | 01/08/2016

1,227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
DN kêu rằng gánh nặng các loại thuế, phí khiến DN bị giảm sức cạnh tranh, không thể tích tụ để lớn lên. Còn các chuyên gia đánh giá, với hệ thống chính sách thuế phí như hiện nay thì doanh nghiệp (DN) Việt Nam khó có thể lớn lên được, thậm chí có người nhận định là “không muốn lớn”.

“Ăn” hết lợi nhuận của DN

Mới đây, các DN lớn trong ngành dệt may như May 10, may sông Hồng, TNG… đã phải tổ chức một cuộc họp khẩn trước bối cảnh bị giành giật đơn hàng từ Campuchia, Myanmar, Bangladesh… Tại cuộc họp, các DN đồng loạt kêu khó và đã có ý kiến tính đến việc phải thu hẹp quy mô sản xuất do mất đơn hàng về tay các đối thủ ngoại.

Chi phí ngày một tăng cao là một trong những lý do khiến các DN này đứng ngồi không yên. Những chi phí ấy, theo ông Bùi Đức Thịnh, Chủ tịch HĐQT Công ty CP may Sông Hồng là khiến DN không thể tích tụ để lớn lên.

Ông Bùi Đức Thịnh chia sẻ: Từ 2014 đến nay, lương tối thiểu tăng lên chúng tôi không xem là vấn đề vì chúng tôi trả lương cho công nhân cao hơn nhiều mức đó. Thế nhưng các chi phí đi theo nó, đặc biệt bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… gánh nặng khủng khiếp.

tin nhap 20160801134729
Doanh nghiệp đang bị nhiều loại chi phí làm giảm sức cạnh tranh. Ảnh: H.Nụ

Sau khi được giãn lộ trình, từ 1/1/2018 trở đi, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền đóng bảo hiểm xã hội sẽ dựa trên tổng thu nhập của người lao động thay vì chỉ căn cứ trên lương cơ bản hoặc lương tối thiểu vùng như Luật cũ. Có nghĩa Luật Bảo hiểm xã hội mới đã bổ sung thêm các khoản phụ cấp vào cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội, điều đó khiến chi phí của DN tăng hơn.

“Tôi tính 1 năm chúng tôi lãi 200 tỷ. Nhưng nếu đến năm 2018, cách tính bảo hiểm như thế sẽ khiến mỗi năm chi phí của chúng tôi tăng lên 285 tỷ”, ông Thịnh lo ngại.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cũng liệt kê một loạt phí được cho là bất hợp lý mà DN phải gánh chịu trong nhiều năm qua.

Chẳng hạn, quy định về kiểm tra formaldehyt đối với sản phẩm dệt may từ năm 2009 đến nay đã khiến DN phải mất chi phí hàng trăm tỉ đồng. Trong khi ấy, thực tiễn 7 năm áp dụng kiểm tra formaldehyt cho thấy chỉ có một tỷ lệ nhỏ không đáng kể lô hàng không đạt hàm lượng quy định và chưa phát hiện bất cứ trường hợp nào bị ảnh hưởng về sức khoẻ do hàm lượng formaldehyt cao quá mức quy định.

Còn với quy định về “Xác nhận khai báo hoá chất” của Bộ Công Thương làm cho các DN tốn mất 50.000 đến 150.000 ngày làm việc/năm và khoản chi phí chính thức là khoảng 10 tỷ đồng.

Thủ tục kiểm dịch bông nhập khẩu cũng làm mất đi của DN 17 – 18 tỷ đồng/năm. Trong khi đó, theo phản ánh của các DN, thời gian qua, tất cả các lô bông nhập khẩu phải kiểm dịch thực vật không phát hiện ra sâu bọ, côn trùng hoặc mầm bệnh gây hại.

“Đây là gánh nặng rất lớn về chi phí, nhân công và thời gian của DN, và do vậy làm giảm sức cạnh tranh của các DN”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá.

Không dám làm lớn?

Theo dõi đồ thị doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách, GS.TSKH Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội DN đầu tư nước ngoài thấy rằng: Đồ thị liên quan đến doanh thu khi lên khi xuống. Còn đồ thị lợi nhuận giảm rất ghê vào 2012, 2013, hồi phục vào 2014. Nhưng đồ thị về các khoản nộp ngân sách thì tăng liên tục. Điều đó nói lên thực trạng DN Việt không thể lớn được hoặc không chịu lớn như dư luận phản ánh.

“DN tư nhân đang gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi nhuận ít, thậm chí thua lỗ. Thế nhưng các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng thêm, do đó đại bộ phận DN, nhất là DN siêu nhỏ và nhỏ khó có thể tích lũy để tái sản xuất mở rộng”, ông Nguyễn Mại nói, “Nếu cứ tận thu, DN không có lãi thì không bao giờ lớn lên được”.

tin nhap 20160801134729
Ảnh minh họa.

Báo cáo DN Việt Nam 2015 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hồi tháng 6/2016 cho thấy, giai đoạn 2007-2015, số lượng DN tăng mạnh hơn so với số lượng lao động đã dẫn đến sự thu hẹp quy mô DN về lao động. Lao động bình quân trong doanh nghiệp đã giảm từ 49 lao động năm 2007 xuống chỉ còn 29 lao động năm 2015, tương ứng với quy mô của một nhỏ.

“Điều này phù hợp với thực tế là tỷ trọng các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong nền kinh tế ngày càng tăng và nguy cơ Việt Nam tiếp tục thiếu các DN cỡ trung bình đã trở thành hiện hữu”, báo cáo của VCCI cảnh báo.

GS.TSKH Nguyễn Mại cho rằng: Với hệ thống chính sách thuế phí như hiện nay thì DN nhỏ và vừa Việt Nam không thể lớn lên được, thậm chí có người nhận định là “không muốn lớn”. Bởi vì ngoài các khoản thuế khá cao phải nộp cho ngân sách nhà nước còn gánh chịu phí bôi trơn, được gọi là “thuế đen”, tín dụng ngân hàng với điều kiện thế chấp và thủ tục khá phức tạp…

Vị chuyên gia này buồn bã khi nhìn sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Toyota, Honda, Samsung, LG… cũng đi lên từ những DN rất nhỏ nhờ chính sách nuôi dưỡng của Chính phủ các nước này.

“Nếu các DN không được phát triển sẽ tạo nên nạn thất nghiệp nghiêm trọng hơn nhiều. Nếu tạo điều kiện cho DN tích lũy, phát triển thì thu được lợi ích lớn hơn nhiều”, ông Mại bày tỏ.

Lương Bằng

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,289 16,889
CAD 18,222 18,232 18,932
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,309 26,519 27,809
GBP 31,202 31,212 32,382
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 634.59 674.59 702.59
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 22:00