Lo lắng cho thị trường vàng!

11:00 | 31/01/2013

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chênh lệch giá vàng SJC trong nước với thế giới vẫn lên tới trên dưới 4 triệu đồng/lượng đang cho thấy nhiều nguy cơ tiềm ẩn trên thị trường vàng.

Thị trường vàng liệu có ổn trong năm 2013?

Phải thấy rằng, kể từ sau “cơn sốt” lịch sử của vàng vào tháng 7/2011, thị trường vàng nhanh chóng bị đặt vào diện kiểm soát đặc biệt của chính sách. Việc Nhà nước cấm mọi loại vàng miếng trừ vàng miếng mang thương hiệu SJC; quy định “tiêu chuẩn” các tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vàng miếng (khiến số lượng các cửa hàng kinh doanh vàng miếng trên cả nước giảm mạnh xuống còn khoảng 2.400);…

Những chính sách trên được Ngân hàng Nhà nước đưa ra với chung một lý do duy nhất là nhằm ổn định, tăng cường tính minh bạch trên thị trường vàng và thực tế, cái lý đấy đã nhận được khá nhiều sự đồng thuận của nền kinh tế. Tuy nhiên, đằng sau những quyết sách trên lại đang cho thấy quá nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế giá vàng khi mà mức giá chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới luôn duy trì ở mức trên 3 triệu đồng/lượng (điều chưa từng xảy ra khi Ngân hàng Nhà nước can thiệp mạnh vào thị trường vàng).

Với riêng vấn đề loại bỏ toàn bộ các thương hiệu vàng miếng khác và chỉ giữ lại thương hiệu vàng miếng SJC cũng tồn tại không ít vấn đề. Giới chuyên gia thì lo ngại việc làm này sẽ gây lên tình trạng độc quyền trên thị trường vàng. Và thực tế, lo ngại trên là không hẳn không có cơ sở.

Theo chia sẻ của TS Phạm Đỗ Chí thì thị trường vàng vẫn đang rất ngổn ngang!

“Tại sao khoảng cách về giá này lại cứ ngày một doãng ra, bất chấp việc Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách, biện pháp để quản lý thị trường vàng? Mục tiêu đưa khoảng cách giá vàng thế giới và trong nước về mức 400 ngàn đồng/lượng giờ đây trở nên xa vời hơn bao giờ hết” – TS Phạm Đỗ Chí đặt câu hỏi.

Nhìn lại diễn biến trên thị trường vàng thời gian qua có thể thấy, có những thời điểm khi giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới tới 4 triệu đồng/lượng thì giá của các thương hiệu khác lại ngang bằng, thậm chí là thấp hơn giá giới tới 1 triệu đồng.

Nói về vấn đề này, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng: Chống “vàng hóa” là đúng và cần thiết, bảo đảm hiệu qủa của chính sách tiền tệ quốc gia có mục tiêu nhưng nó cũng rất dễ gây hệ quả không tốt, nhất là ngộ nhận hoặc lạm dụng trong quản lý và kinh doanh vàng miếng, biến vàng miếng thành “đồng tiền quốc gia thứ hai”.

“Mục tiêu của quản lý vàng là chống vàng hóa, nhưng nếu quản lý vàng mang tính áp đặt, tạo ra sự chênh lệch lớn giá giữa trong và ngoài nước sẽ vô tình tạo ra loại tiền thứ hai là vàng" – TS Nguyễn Minh Phong nhấn mạnh.

Ông cho rằng không thể dùng ý chí chủ quan tạo sự chênh biệt giá cả quá lớn giữa vàng có “thương hiệu quốc gia” với vàng có hàm lượng % vàng như nhau.

Từ đó để thấy rằng, những mục tiêu mà Nghị định 24 đã đặt ra và mức chênh lệch giá vàng trong nước = giá thế giới+400.000 đồng/lượng hiện vẫn đang ở thì tương lai. Quản lý thị trường vàng bằng cơ chế chính sách là cần thiết nhưng nó phải được thực hiện có lộ trình, phù hợp với quy luật kinh tế thị trường, tránh áp đặt duy ý chí đang là điều mà giới chuyên gia đăng đặt ra cho thị trường vàng trong năm 2013.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 21:00