Làm gì để thúc đẩy xuất khẩu?

06:29 | 20/07/2022

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù xuất khẩu đang phục hồi mạnh mẽ, nhưng các yếu tố bất lợi cũng đã xuất hiện. Do đó, để giảm sự lệ thuộc vào một số thị trường, doanh nghiệp cần tăng cường tìm thị trường mới, kết nối các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
Làm gì để thúc đẩy xuất khẩu?
Bình Thuận hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thanh long tránh tập trung vào một cửa khẩu để hạn chế hiện tượng ùn tắc hàng hóa khi thu hoạch rộ

Nhận định từ các chuyên gia thương mại, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu, nhập khẩu lớn của Việt Nam. Vì vậy, việc Trung Quốc đang thực hiện các biện pháp phong tỏa do dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những tháng tới.

Thực tế cho thấy, mặc dù đơn hàng xuất khẩu dồi dào, sản xuất phục hồi, lao động ổn định, song nhiều ngành sản xuất đang phải gồng mình trong cơn “bão giá” vì giá nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu tăng cao, do tác động kép từ đại dịch Covid-19 và xung đột Nga - Ukraine. Trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp nào có tỷ trọng nguyên liệu mua trong nước cao sẽ thuận lợi hơn.

Ông Biện Tấn Tài, Phó giám đốc Sở Công Thương Bình Thuận chia sẻ, để bảo đảm hoạt động xuất khẩu hàng hóa, nhất là thanh long, Sở Công Thương Bình Thuận sẽ trao đổi thường xuyên với Sở Công Thương các tỉnh biên giới phía Bắc để khuyến cáo và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long, tránh tập trung vào một cửa khẩu để hạn chế hiện tượng ùn tắc hàng hóa khi thu hoạch rộ.

Ngoài thị trường Trung Quốc, tỉnh Bình Thuận sẽ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài, chú trọng thị trường Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, các quốc gia Trung Đông và các nước đã ký hiệp định thương mại tự do với Việt Nam. Mặt khác, Bình Thuận tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam như: Lotte (Hàn Quốc), Aeon (Nhật Bản), Big C (Thái Lan)... để tiêu thụ sản phẩm.

Làm gì để thúc đẩy xuất khẩu?
Chế biến sản phẩm dứa đóng hộp xuất khẩu tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm An Giang

Trước những khó khăn trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc, trong kế hoạch xuất khẩu giai đoạn 2012-2025, ngoài Trung Quốc, Australia, Hàn Quốc, Nhật Bản, tỉnh Sơn La vẫn coi Campuchia là một thị trường xuất khẩu nhãn, mận tiềm năng. Thực tế cho thấy, đã có nhiều hợp tác xã (HTX) trồng cây ăn quả ở Sơn La xuất khẩu nông sản thành công sang Campuchia. Chẳng hạn như HTX xây dựng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Chấn Yên liên kết với doanh nghiệp xuất khẩu mận; HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Bảo Lâm xuất khẩu nhãn...

Theo các chuyên gia, Campuchia là một thị trường gần với Việt Nam, nhưng bên cạnh những HTX tận dụng được cơ hội xuất khẩu nông sản, không ít HTX lại bỏ qua thị trường này. Trong khi đó, nếu muốn xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Thụy Sĩ, các HTX cần phải bảo đảm các đơn hàng với số lượng lớn, đạt được các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng như các chứng nhận hữu cơ quốc tế, trải qua nhiều công đoạn kiểm dịch thực vật phức tạp... Hơn nữa, điểm thuận lợi trong xuất khẩu nông sản sang Campuchia là quãng đường vận chuyển hàng ngắn và Campuchia có nhiều đặc điểm tương đồng về văn hóa, thói quen tiêu dùng.

Lào cũng được đánh giá là một thị trường gần, giàu tiềm năng đối với nông sản. HTX thủy sản Thanh Chăn (Điện Biên) có diện tích ươm nuôi thủy sản lên đến gần 5 ha và thị trường tiêu thụ cá giống chủ yếu là các huyện vùng ngoài lòng chảo Điện Biên và xuất sang Lào, thu hàng tỉ đồng mỗi năm. Ông Trần Văn Yên, Giám đốc HTX thủy sản Thanh Chăn, cho biết, Lào và Việt Nam hiện có 7 cặp cửa khẩu chính và 18 cặp cửa khẩu phụ, 8 cặp cửa khẩu quốc tế, có 10 tỉnh giáp biên, giúp giao thương thuận lợi.

Theo các chuyên gia, bên cạnh việc nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu các thị trường khó tính, việc tận dụng các thị trường gần như Lào, Campuchia, Thái Lan... là rất cần thiết, bởi thị trường thế giới có nhiều biến động, nhất là khi đại dịch Covid-19 xảy ra, cước vận tải hàng hóa xuất khẩu đi các nước trên thế giới đang chưa có dấu hiệu giảm. Bên cạnh đó, tỷ trọng nông sản chưa qua chế biến của Việt Nam hiện còn cao, chiếm khoảng 65%, nên việc xuất khẩu nông sản tươi sang các thị trường gần sẽ phần nào giải quyết được bài toán được mùa - mất giá, giảm chi phí vận chuyển, từng bước tăng sức cạnh tranh. Hơn nữa, dù sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng các thị trường này cũng có nhu cầu lớn về nhập khẩu các loại trái cây, rau củ tươi, thủy sản vì đặc điểm lệch mùa vụ với Việt Nam.

Để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong thời gian tới, Bộ Công Thương lưu ý các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp xuất khẩu cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro khi giao kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.

Đặc biệt, Bộ Công Thương chỉ đạo hệ thống thương vụ tại các nước châu Âu có trách nhiệm cao nhất trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đang có gặp khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu với Nga và Ukraine để tìm cách chuyển hướng sang các thị trường phù hợp tại châu Âu.

Cùng với đó, Bộ Công Thương đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó chú trọng triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng kinh tế ASEAN; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu, tìm kiếm thị trường mới.

Bộ Công Thương sẽ theo dõi sát những biến động của tình hình quốc tế, chủ động đánh giá các tác động đến sản xuất, xuất nhập khẩu của Việt Nam để kịp thời có sự điều chỉnh, ứng phó thích hợp, tăng cường thông tin, hỗ trợ cho các hiệp hội, doanh nghiệp.

Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan, các địa phương biên giới phía Bắc tiếp tục trao đổi thường xuyên với phía Trung Quốc để bàn bạc các giải pháp nhằm tháo gỡ ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu, hướng đến thông quan thông suốt ổn định lâu dài.

Mặc dù đơn hàng xuất khẩu dồi dào, sản xuất phục hồi, lao động ổn định, song nhiều ngành sản xuất đang phải gồng mình trong cơn “bão giá” vì giá nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu tăng cao, do tác động kép từ đại dịch Covid-19 và xung đột Nga - Ukraine.

Phương Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,483 16,503 17,103
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,457 26,667 27,957
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,255 2,375
NZD 14,997 15,007 15,587
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 05:00