Lãi suất giảm vẫn khó cứu doanh nghiệp

19:00 | 02/05/2013

432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sau nhiều lần giảm lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay nhưng dự nợ tín dụng vẫn tăng chậm, điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn đang rất khó khăn. Các chuyên gia kinh tế cho rằng chỉ khi nào hàng tồn kho được “giải phóng” thì việc giảm lãi suất mới có ý nghĩa thực sự.

Động thái giảm lãi suất cho vay và lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước được xem là một trong những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, theo nhận định của giới chuyên gia thì vấn đề đáng bàn, đáng quan tâm đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tập trung giải quyết tại thời điểm này là vấn đề hàng tồn kho chứ không hẳn là câu chuyện lãi suất cao hay thấp.

Chỉ khi nào hàng tồn kho được giải phóng doanh nghiệp mới có thể đẩy mạnh sản xuất

TS. Nguyễn Đại Lai - Chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng: Hàng tồn kho chưa thể giải phóng nên doanh nghiệp không dám mạo hiểm đầu tư cho sản xuất vì thế tăng trưởng tín dụng ngân hàng cũng trầm lắng theo.

Tiền của các ngân hàng đang thừa nhưng không thể lưu thông do nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rất yếu. Các ngân hàng thương mại đang có nhiều gói lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp, giảm lãi suất với các khoản vay mới và cho các khoản vay cũ với lãi suất cao của doanh nghiệp. Do đó, đây chính là điều kiện tốt để doanh nghiệp tiếp cận vốn.

Còn theo phân tích của ông Trần Hoàng Ngân - Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia, lãi suất tiền gởi xuống 7,5%/năm rất hợp lý vì đây là lãi suất thực dương khi lạm phát tính theo năm đang ở mức 6,6%. Thời gian tới, lạm phát được kiểm soát và kiềm chế tốt thì khả năng lãi suất huy động vốn còn giảm. Khi đó, lãi suất cho vay có thể chỉ ở mức 10%/năm.

Doanh nghiệp cho rằng hiện lãi suất vẫn còn cao; chỉ khi nào lãi suất trung và dài hạn ở mức 8 - 10% doanh nghiệp mới mạnh dạn tập trung vào đầu tư sản xuất.

Trong tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn, lãi suất cho vay cao sẽ là lực cản đối với sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Ngân hàng không thể đưa vốn ra thị trường. Nếu huy động tiền gởi với mức lãi suất thấp nhưng đầu ra của tiền gởi lại không có, điều đó có nghĩa tiền không thể ra thị trường thì ngân hàng sẽ bị lỗ và bị co cụm lạị. Do đó, các ngân hàng cần điều chỉnh lãi suất cho vay.

Tuy nhiên, lãi suất chỉ là một kênh hỗ trợ cho doanh nghiệp, muốn doanh nghiệp vực dậy trong thời điểm khó khăn hiện nay cần phải thực hiện tốt đồng bộ các giải pháp: tăng sức mua, giảm hàng tồn kho, xử lý nợ xấu, tái cấu trúc ngân hàng…

Theo Bộ Công Thương, một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao như: sản xuất xe có động cơ tăng 142,5%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 28,6%; may trang phục tăng 27%; sản xuất giày, dép tăng 31,9%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 25,2%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 24,6%... Đầu ra cho sản phẩm vẫn bị tắc nghẽn, hàng tồn kho vẫn khó đưa được ra thị trường đang là lo lắng hàng đầu của doanh nghiệp.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 21:45