Kiều hối năm nay có thể đạt 11 tỉ USD

13:44 | 27/12/2012

592 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo tính toán của Ngân hàng thế giới (WB) và Ủy ban giám sát tài chính QG, kiều hối về Việt Nam trong cả năm 2012 có thể đạt tới 11 tỉ USD, tăng 10% so với năm ngoái.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi trì trệ và được dự báo còn diễn biến phức tạp, con số trên được các chuyên gia kinh tế cho rằng hết sức ấn tượng, tương đương khoảng 8-9% GDP.

Đơn cử TP.HCM, báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp.HCM tính toán có thể đạt tới 4,1 tỉ USD, tăng 15% so với năm ngoái. Lâu nay, lượng kiều hối quay về TP.HCM chủ yếu đến từ châu Mỹ và một phần từ châu Âu. Dự kiến lượng tiền còn tăng mạnh vào những tháng sát Tết Nguyên đán 2012, nhất là khi kiều bào thường về nước đoàn tụ gia đình.

Kiều hối vai trò quan trọng trong mỗi nền kinh tế quốc dân

Theo TS Nguyễn Trí Hiếu, UV HĐQT Ngân hàng An Bình, lượng kiều hối tăng sẽ hỗ trợ tích cực cho nỗ lực ổn định tỷ giá trong năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời giải cứu phần nào thị trường bất động sản.

Tỷ giá ổn định trong cả năm qua khiến cho tâm lý nắm giữ ngoại tệ giảm, đồng thời người có ngoại tệ chấp nhận bán cho ngân hàng để thu về tiền đồng. Bên cạnh đó, lãi suất huy động ngoại tệ hiện thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền đồng cũng khiến nhiều người dân chuyển từ ngoại tệ sang tiền đồng để hưởng lãi suất cao. Số liệu thống kê cho thấy, khi năm ngoái chỉ có 15% lượng kiều hối được bán lại cho ngân hàng, thì năm nay tỷ lệ này là 34%, điều này chứng tỏ niềm tin vào tiền đồng gia tăng.

Một người bạn trong ASEAN của chúng ta là Philippines cũng vừa công bố con số 25 tỉ USD kiều hối cho năm tài khóa 2012. Từng đó là đủ thấy vai trò quan trọng của kiều hối trong mỗi nền kinh tế quốc dân.

T.L

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,509 16,609 17,059
CAD 18,319 18,419 18,969
CHF 27,520 27,625 28,425
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,911 28,171
GBP 31,466 31,516 32,476
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,318 18,418 19,148
THB 635.51 679.85 703.51
USD #25,200 25,200 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 17:45