Không vội vàng giãn cách xã hội, chứng khoán bật tăng mạnh

14:08 | 03/08/2020

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ “phải đảm bảo sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy nền kinh tế, không thái quá, không ngăn sông cấm chợ”, thị trường chứng khoán đã tăng mạnh trong sáng đầu tuần.

Thị trường chứng khoán đã có phiên khởi động đầu tuần giao dịch mới một cách thuận lợi với diễn biến hồi phục, tăng giá ở hầu hết cổ phiếu trên các sàn.

Tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index tăng 11,27 điểm tương ứng 1,41% lên 809,66 điểm; HNX-Index cũng tăng 1,65 điểm tương ứng 1,54% lên 109,16 điểm và UPCoM-Index tăng 0,39 điểm tương ứng 0,71% lên 55,19 điểm.

Không vội vàng giãn cách xã hội, chứng khoán bật tăng mạnh
Không vội vàng giãn cách xã hội, chứng khoán bật tăng mạnh
Diễn biến các chỉ số rất tích cực trong sáng đầu tuần

Thanh khoản có sự cải thiện với dòng tiền trở lại mua cổ phiếu. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 171,5 triệu cổ phiếu tương ứng 2.688,72 tỷ đồng; trên HNX là 25,29 triệu cổ phiếu tương ứng 253,78 tỷ đồng và trên UPCoM là 8,45 triệu cổ phiếu tương ứng 102,17 tỷ đồng.

Sắc xanh bao phủ thị trường với số lượng mã tăng áp đảo. Có với 486 mã tăng giá, 45 mã tăng trần trên cả 3 sàn so với con số 160 mã giảm, 28 mã giảm sàn.

Trong sáng nay, rổ VN30 có tới 27 mã tăng giá, theo đó chỉ số này cũng tăng mạnh 12,73 điểm tương ứng 1,72% lên 753,46 điểm.

Trong đó, HPG có mức tăng mạnh nhất, tăng 4,1% lên 22.600 đồng; KDH tăng 3,3% lên 23.600 đồng; SSI cũng tăng 3% lên 13.950 đồng; VPB tăng 2,7% lên 20.750 đồng.

Đáng chú ý, thị trường nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn: VNM tăng 2.700 đồng tương ứng 2,5% lên 109.700 đồng; MSN tăng 1.600 đồng tương ứng 3,2% lên 52.100 đồng; VRE tăng 650 đồng tương ứng 2,6% lên 25.750 đồng; VCB tăng 1.800 đồng tương ứng 2,4% lên 78.200 đồng…

Trong số này, do có giá trị vốn hoá lớn nên VCB và VNM ảnh hưởng tích cực đến VN-Index. Chỉ riêng hai mã này đóng góp tới 1,9 điểm và 1,34 điểm cho VN-Index.

Ở chiều ngược lại, VHM, NVL, HPX, HNG, PDR vẫn đang trong tình trạng giảm giá. Tuy vậy, điều này không ảnh hưởng lớn đến đà tăng chung.

Không vội vàng giãn cách xã hội, chứng khoán bật tăng mạnh

Thị trường chứng khoán trong sáng nay diễn biến tích cực sau kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp trực tuyến giữa Thường trực Chính phủ với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về phòng chống dịch Covid-19 ngày 2/8, trong đó nhấn mạnh không được chủ quan, lơ là, lỏng lẻo để dịch bệnh tràn lan, bùng phát, mất kiểm soát.

Theo đó, Thủ tướng đã nêu rõ yêu cầu: “Cần tính toán rất chặt chẽ trước khi quyết định giãn cách xã hội với phạm vi và quy mô hợp lý. Không được tuyên bố giãn cách xã hội mà chưa tính toán phương án phù hợp, đặc biệt là khi chưa có ổ dịch, dẫn đến bế tắc các hoạt động kinh tế xã hội”.

Trong bối cảnh hiện nay, Thủ tướng cũng nêu rõ đối với những địa phương chưa áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thì “phải đảm bảo sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy nền kinh tế, không thái quá, không ngăn sông cấm chợ”.

Thông điệp của người đứng đầu Chính phủ đã gỡ bỏ những nút thắt trong tâm lý nhà đầu tư.

Trước đó, các chuyên gia phân tích từ Công ty chứng khoán (BVSC) đánh giá rằng, kỳ công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý 2/2020 của doanh nghiệp đang giảm dần sức ảnh hưởng đối với diễn biến thị trường.

Theo BVSC, trong những tuần đầu tháng 8, thị trường sẽ rơi vào giai đoạn tương đối thiếu vắng về mặt thông tin nên biến động của thị trường sẽ chịu sự chi phối chính từ những diễn biến mới của dịch Covid-19.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức dưới 25% cổ phiếu, có thể áp dụng chiến lược mua bán ngắn tại các điểm chặn mà BVSC đề cập ở trên. Các vị thế mua vào chỉ thực hiện với tỷ trọng thấp tại vùng hỗ trợ quanh 780±5 điểm, ưu tiên các vị thế có sẵn trong danh mục.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00