Không phải Brexit, Trung Quốc mới là mối họa lớn nhất

18:45 | 08/07/2016

1,251 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nhận định của Albert Edwrds, một chiến lược gia của Ngân hàng đầu tư Société Générale – ngân hàng có lịch sử lâu đời ở Pháp đưa ra.
khong phai brexit trung quoc moi la moi hoa lon nhat
Ảnh minh họa.

Theo Albert Edwrds, rất nhiều chuyên gia tài chính đã cho rằng, Brexit không phải là vấn đề lớn nhất mà nền kinh tế toàn cầu mà Trung Quốc với việc liên tục phá giá đồng nhân tệ một cách lén lút mới là mối họa lớn nhất.

Albert Edwrds phân tích, việc Trung Quốc tiếp tục phá giá đồng nhân dân tệ, có nghĩa giá trị của nó so với các loại tiền khác là nhằm xuất khẩu giảm phát và Trung Quốc thì có rất nhiều giảm phát để mà xuất khẩu. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế thế giới đang đóng băng như hiện nay thì động thái này sẽ đẩy nhiều nền kinh tế chìm sâu hơn vào khó khăn, kìm hãm sự tăng trưởng chung của kinh tế toàn cầu.

Một cách hình dung được Albert Edwrds đưa ra là nếu tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân tệ giảm so với đồng Euro hay Yên Nhật thì các nhà sản xuất tại Đức, Nhật Bản sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm có giá thấp hơn của các nhà xuất khẩu Trung Quốc.

Cùng chia sẽ lo lắng với Albert Edwrds, James Grant – Tổng biên tập của tờ tạp chí thị trường tài chính Grant’s Interest Rate cũng cho rằng, xét về khía cạnh tài chính, Trung Quốc là vấn đề lớn nhất của thế giới. Và sẽ không có gì là ngạc nhiên khi một ngày nào đó, nền kinh tế toàn cầu được nghe về sự sụp đổ của một sản phẩm trong hệ thống ngân hàng ngầm của Trung Quốc.

Emma Dinsmore – nhà đồng đồng sáng lập kiêm giám đốc điều hành của công ty R-squared Macro khi đề cập đến câu chuyện này cũng đưa quan điểm: Cách duy nhất để Trung Quốc giải quyết vấn đề dư thừa công suất là phát triển cơ sở khách hàng và chấp nhận việc tăng trưởng thấp hơn trong ngắn hạn.

Tuy nhiên, Emma Dinsmore cũng cảnh báo, việc hạ thấp tăng trưởng sẽ là rất khó khăn đối với Trung Quốc và bất kể cách nào thì họ cũng sẽ xuất khẩu nhiều giảm phát hơn. Việc xuất khẩu nhiều giảm phát hơn nghĩa là có một đồng tiền tệ với giá trị thấp hơn và mua sự tăng trưởng từ phần còn lại của thế giới vốn đang vật lộn để thúc đẩy sự tăng trưởng.

Như vậy có thể thấy rằng, nếu những tác động từ Brexit hiện vẫn mang nặng yếu tố tâm lý và nó có thể được giới chuyên gia, các nhà phân tích lường trước thông qua các kịch bản tăng trưởng. Nhưng rõ ràng, nếu những biến động “ngầm” trong nền kinh tế Trung Quốc diễn ra một cách âm thầm, khó đoán định thì khi xảy ra đổ vỡ, tác động của nó đến nền kinh tế toàn cầu sẽ rất lớn.

Và một điểm nữa, so với Anh thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, hàng hóa của Trung Quốc cũng tràn khắp các thị trường thế giới nên chắc chắn, khi xảy ra vấn đề, sức “công phá” từ những biến động mà kinh tế Trung Quốc gây ra sẽ lớn hơn rất nhiều lần Brexit.

Minh Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 11:00