Chống trốn thuế thu nhập doanh nghiệp

Khống chế chi phí lãi vay được trừ

07:15 | 26/02/2020

695 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Muốn ngăn chặn được hành vi trốn thuế của khu vực doanh nghiệp (DN) FDI và cả khu vực DN trong nước hiện nay, Chính phủ không nên nâng mức chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20% lên 30% - PGS.TS Phạm Thế Anh, Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR), khuyến nghị.    

Doanh nghiệp không đồng tình

Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế. Đây là quy định khiến nhiều DN phản ứng từ năm 2017 đến nay. Hiện Bộ Tài chính đang đề xuất nâng mức chi phí lãi vay được trừ lên 30%.

khong che chi phi lai vay duoc tru
Doanh nghiệp ngoài nhà nước là khu vực có tỷ lệ lãi vay lớn nhất

Lãnh đạo Công ty Deloitte Việt Nam từng đưa ra ý kiến: Nghị định 20 có tác động rất lớn đến các tập đoàn trong nước (cả nhà nước và tư nhân) hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con hoặc các DN hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như bất động sản, điện, than, xi măng… Trên thực tế, với mô hình công ty mẹ - con, việc công ty mẹ chuyên thực hiện chức năng quản lý vốn tập trung đang trở nên phổ biến. Để thực hiện các dự án cần có nguồn vốn lớn, nhưng các công ty thành viên của các tập đoàn trong nước thường không đủ năng lực để vay vốn từ ngân hàng thương mại. Do đó, các tập đoàn, tổng công ty phải huy động vốn tập trung tại công ty mẹ để chuyển vốn cho công ty con, DN thành viên. Việc huy động vốn tập trung thường có lãi suất ưu đãi hơn, giảm chi phí và tăng hiệu quả hoạt động.

Vì thế, nếu khống chế tổng chi phí lãi vay sẽ tạo ra rào cản trong việc cho vay nội bộ trong tập đoàn, tổng công ty cũng như cơ hội đầu tư dài hạn vào các ngành nghề cần vốn lớn, làm phát sinh thêm chi phí do đánh thuế trùng đối với một giao dịch kinh doanh. Như vậy, bên cho vay phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ lãi tiền vay, trong khi bên đi vay cũng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế.

Tại tọa đàm “Khấu trừ lãi suất và trốn tránh thuế: Sửa Nghị định 20/2017/NĐ-CP theo hướng nào?” vừa diễn ra, PGS.TS Phạm Thế Anh cho rằng, Nghị định 20 có đối tượng điều chỉnh là các DN có giao dịch liên kết (các công ty có quan hệ họ hàng như bố mẹ, con cái, anh chị em, con cháu trong họ). Nghị định 20 không cản trở việc vay nợ để thực hiện sản xuất kinh doanh, mà chỉ hạn chế việc vay nợ giữa các bên có liên kết nhằm chống hành vi trốn thuế. Một DN chịu sự điều chỉnh của Nghị định 20 phải phụ thuộc vào hai điều kiện là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, là tỷ lệ lãi vay/Ebitda) và có giao dịch liên kết hay không.

Theo thống kê, số lượng DN có tỷ lệ lãi vay/Ebitda theo các mức độ khác nhau, ví dụ: Năm 2016, số DN có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 20% là 396 DNNN (chiếm 16,5% tổng số DNNN), 673 DN FDI (chiếm 4,9% tổng số DN FDI), 37.956 DN ngoài nhà nước (chiếm 8,2% tổng số DN ngoài nhà nước).

Như vậy, DN ngoài nhà nước có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là khối doanh nghiệp ít có quan hệ liên kết nhất nên ít chịu sự điều chỉnh của Nghị định 20.

Trong khi đó, tỷ trọng nhóm DN có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu lớn hơn 3 và tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 20% trong khu vực DNNN là lớn nhất, lần lượt là 20,5% và 19,4% trung bình trong giai đoạn 2013-2016. Trong cùng giai đoạn, tỷ trọng DN có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 20% chỉ là 5,5% trong khu vực DN FDI và 5,3% trong khu vực DN ngoài nhà nước. DNNN có nhiều hoạt động liên kết nhất thông qua mô hình tập đoàn, tổng công ty. Đây chính là lý do tại sao Nghị định 20 gặp nhiều sự phản đối từ nhóm DNNN.

Thắt chặt tỷ lệ lãi vay là cần thiết?

Khu vực DN FDI có chi phí lãi vay quốc tế/lãi vay trong nước khoảng 1,2 trong giai đoạn 2013-2016. Điều này chứng tỏ khu vực DN FDI chủ yếu vay nợ từ thị trường quốc tế, rất có thể từ các công ty liên kết ở nước ngoài. Trong năm 2016, chỉ có khoảng 4,9% số DN FDI có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 20% và chỉ khoảng 3,4% số DN FDI có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 30%. Lưu ý rằng, trong số những DN có tỷ lệ lãi vay/Ebitda lớn hơn 20%, không phải DN nào cũng có giao dịch liên kết. Do vậy, số DN FDI chịu sự điều chỉnh của Nghị định 20 rất thấp nên hầu như cũng không có phản ứng kể từ khi Nghị định 20 có hiệu lực.

Trước thực tế đó, PGS.TS Phạm Thế Anh cho rằng, muốn ngăn chặn được hành vi trốn thuế của khu vực DN FDI và cả khu vực DN trong nước hiện nay, Chính phủ không nên nâng mức chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ 20% lên 30% như đòi hỏi của một số DN. Ngoài việc hạn chế hành vi trốn tránh thuế, việc hạn chế mức trần chi phí lãi vay được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN còn làm tăng khả năng cạnh tranh của các DN trong nước với các DN FDI vốn có lợi thế hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn trên thị trường quốc tế hoặc từ các công ty mẹ ở nước ngoài.

Tương tự, theo PGS.TS Phạm Thế Anh, điều đó cũng giúp tăng khả năng cạnh tranh của các DN tư nhân với DNNN vốn có lợi thế hơn về khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Rõ ràng, việc những tập đoàn như EVN hay TKV đứng ra vay rồi cho các công ty thành viên vay lại sẽ dễ dàng và hưởng lãi suất ưu đãi hơn rất nhiều so với việc từng công ty thành viên đi vay, tạo ưu thế lớn so với các DN tư nhân trong nước. Do vậy, việc thắt chặt trần chi phí lãi vay được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN từ các giao dịch liên kết chính là góp phần làm giảm những lợi thế của DN FDI với DN trong nước, của DNNN với DN tư nhân, tạo sân chơi bình đẳng hơn giữa các loại hình DN.

Chuyên gia VEPR cho rằng, trong tương lai, Bộ Tài chính nên có lộ trình giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc khấu trừ chi phí lãi vay giữa các công ty liên kết. Với các khoản vay độc lập, tỷ lệ chi phí lãi vay được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN cũng cần được khống chế ở một mức trần nào đó để bảo đảm cấu trúc tài chính lành mạnh của các DN, hệ thống ngân hàng.

Liên quan đến điều này, nhiều nước trên thế giới hiện nay đã đưa ra quy định về vốn mỏng (thin capitalization) dựa trên một tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu nhất định (phổ biến là 3). Bất kỳ DN nào có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu vượt mức quy định thì chi phí lãi phải trả đối với phần vốn vay vượt quá quy định sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.

PGS.TS Phạm Thế Anh: “Để tuân thủ tốt Nghị định 20, mức khống chế trần chi phí lãi vay cần được áp dụng cho tất cả DN. Mặt khác, chi phí lãi vay từ các hợp đồng vay nợ ký kết trước thời điểm Nghị định 20 có hiệu lực nên được trừ toàn bộ; cho phép các DN chuyển phần chi phí lãi vay chưa được trừ vào một số năm tiếp theo (có giới hạn). Chi phí lãi vay từ các giao dịch độc lập không chịu sự điều chỉnh của Nghị định 20”.

Đức Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45