Khát vọng quốc gia phát triển

11:18 | 24/01/2023

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lịch sử thế giới hiện đại cho thấy sự phát triển đột phá của bất kỳ quốc gia nào cũng đều được dẫn dắt bởi những khát vọng.

Về bản chất, khát vọng là sự phản ánh các giá trị mà mọi thành viên trong một cộng đồng đều hướng đến, đều khát khao, đều mong muốn đạt được (như độc lập, tự do, hùng cường). Thế nên khát vọng có vai trò truyền cảm hứng, tạo động lực tinh thần, và kết nối xã hội, tạo ra sức mạnh tập thể.

Từ khoảng nửa sau thế kỉ 19, trước mối đe dọa từ các nước phương Tây, khát vọng hùng cường đã hình thành trong lòng nước Nhật. Các nhà tư tưởng của Nhật Bản đã đề ra các tư tưởng truyền cảm hứng cho mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội để họ có thể thay đổi và thích ứng, đưa đất nước tiến lên hùng cường, ứng phó với họa thực dân xâm lược. Khoảng những năm 1960, các nhà lãnh đạo Singapore, điển hình nhất là ông Lý Quang Diệu, có khát vọng đưa đảo quốc này vươn lên hạng nhất, sánh cùng các quốc gia phát triển nhất, và họ đã hiện thực hóa được khát vọng sau hơn 30 năm.

Khát vọng phát triển

Đất nước chúng ta có một lịch sử lâu dài và các thế hệ cha ông đã từng khát vọng về một quốc gia độc lập, thể hiện qua quyết tâm xây dựng và bảo vệ nền độc lập dân tộc trước những mối đe dọa đến từ bên ngoài. Sau năm 1945, khát vọng của chúng ta là thống nhất đất nước, và sau năm 1986 là khát vọng đổi mới để đưa đất nước thoát ra khỏi khó khăn thời kỳ hậu chiến. Mới đây, đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định sự nhất quán về hệ giá trị mà chúng ta theo đuổi, phản ánh khát vọng của người dân Việt Nam trong thời kỳ mới, đó là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Trước hết, chúng ta nỗ lực để thay đổi hiện trạng nền kinh tế, cải thiện thu nhập và mức sống cho người dân. Thứ hai là đất nước phải hùng mạnh cả về quốc phòng, khoa học kỹ thuật, và văn hóa. Thứ ba là nhân dân phải được làm chủ, tức là xây dựng được hệ thống quản trị quốc gia mà mọi quyền lực thực sự thuộc về nhân dân. Tiếp đó là công bằng xã hội, tức là chúng ta hướng đến một cấu trúc xã hộ cân bằng và hài hòa, phát triển mang tính bao trùm để mọi giai cấp, mọi tầng lớp, hay mỗi cá nhân đều có thể tham gia vào tiến trình phát triển, đóng góp và cùng thụ hưởng thành quả phát triển. Cùng với đó là xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ, coi hạnh phúc của nhân dân chính là đích đến của tiến trình phát triển.

Sự cụ thể hóa hơn nữa của hệ giá trị phản ánh những khát vọng tập thể nêu trên chính là tầm nhìn lãnh đạo: đưa đất nước ta trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045. Để được công nhận là quốc gia phát triển thì chúng ta phải nâng được thu nhập bình quân đầu người lên mức từ 12.000 - 15.000 USD/ năm, chỉ số phát triển con người HDI phải vượt mức 0,8. Bên cạnh đó, một quốc gia phát triển cũng phải giải quyết được những vấn đề mang tính cấu trúc xã hội, chẳng hạn như giảm bất bình đẳng xã hội, kiến tạo xã hội hợp tác và đoàn kết.

Quản trị quốc gia

Khi đã đề ra khát vọng tập thể thì thách thức tiếp theo là làm thế nào có thể hiện thực hóa được những khát vọng đó? Kinh nghiệm thành công của nhiều nước cho thấy, một hệ thống quản trị quốc gia hiện đại chính là điều kiện then chốt nhất để có thể phát huy được mọi nguồn lực của mỗi chủ thể trong xã hội, kết hợp được cả sức mạnh của hệ thống chính trị với sức mạnh của nền kinh tế thị trường và sức mạnh từ các chủ thể ở bên ngoài cộng đồng.

Kinh nghiệm lịch sử nước ta và ở nhiều nước cũng cho thấy mô hình quản trị quốc gia như vậy không thể là sự sao chép, bê nguyên từ đâu đó về mà phải là sản phẩm của tư duy và trí tuệ dân tộc, kết hợp được cả những đặc điểm truyền thống và tích hợp được những chiều cạnh hiện đại. Cũng có nghĩa, hệ thống Nhà nước với vai trò trung tâm trong quá khứ sẽ cần phải được hiện đại hóa để có thể đảm nhiệm vai trò dẫn dắt cả xã hội trong bối cảnh mới.

Nếu hạnh phúc của con người là đích đến của các nỗ lực phát triển thì yếu tố con người cũng chính là điều kiện then chốt nhất cho những đột phá phát triển. Khát vọng phát triển đất nước phải quy tụ được và trao cơ hội, cùng những điều kiện thuận lợi cho những cá nhân ưu tú nhất của dân tộc để họ có thể đóng góp cao nhất, hiệu quả nhất vào sự nghiệp chung. Thực tế này đã được chứng minh qua tiến trình bứt phá của nhiều nước xung quanh, chẳng hạn như ở Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc.

Kinh nghiệm các nước trong khu vực cho thấy hệ thống thể chế trọng dụng người tài đã phát huy tác dụng, thu hút được đội ngũ nhân sự có năng lực và khát vọng cống hiến vào làm việc cho khu vực công, từ đó chung tay với tầng lớp doanh nhân và các lực lượng xã hội khác để hiện thực hóa tầm nhìn lãnh đạo. Bởi thế, vấn đề đặt ra ở nước ta hiện nay là bên cạnh những điều chỉnh chủ trương, chính sách, trước hết cần coi xây dựng được hệ thống thể chế trọng dụng người tài là một nội dung trọng tâm của Chiến lược quốc gia thu hút và trọng dụng nhân tài đang được hoàn thiện.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Quý Mão 2023, Việt Nam sẽ dẫn đầu tốc độ tăng trưởng trong khu vựcQuý Mão 2023, Việt Nam sẽ dẫn đầu tốc độ tăng trưởng trong khu vực
Những dấu ấn trong công tác đối ngoại của Việt Nam năm 2022Những dấu ấn trong công tác đối ngoại của Việt Nam năm 2022
Phong thủy chứng khoán năm Quý Mão 2023: Những ngành mang thuộc tính Thổ, Hỏa sẽ là tâm điểm đầu tưPhong thủy chứng khoán năm Quý Mão 2023: Những ngành mang thuộc tính Thổ, Hỏa sẽ là tâm điểm đầu tư

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 15:00