Kazakhstan tạm ngừng xuất khẩu dầu sang châu Âu

18:27 | 25/08/2022

1,648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên doanh Caspian Pipeline Consortium (CPC) đã quyết định cắt giảm xuất khẩu dầu sang châu Âu để khắc phục sự cố với hệ thống đường ống dẫn dầu. Trong bối cảnh căng thẳng về năng lượng, châu Âu cáo buộc Nga hạn chế nguồn cung để đẩy giá lên.
Kazakhstan tạm ngừng xuất khẩu dầu sang châu Âu

CPC chịu trách nhiệm cho 1% nhu cầu dầu toàn cầu. Liên đoàn cho biết, hai trong số ba phao rót dầu thuộc sở hữu của CPC đã tạm ngừng hoạt động. Sự cố này có thể khiến sản lượng dầu xuất khẩu sang châu Âu giảm đáng kể.

Do đó, tình hình nguồn cung năng lượng ở châu Âu lại trở nên phức tạp do thiệt hại xảy ra với hệ thống đường ống nối Kazakhstan đến Nga.

Nguồn dầu từ Kazakhstan đang bị đe dọa

Thật vậy, việc tạm ngưng một phần hệ thống ống dẫn của CPC sẽ làm mất hơn 1% nguồn cung dầu trên thế giới. Các đường ống dẫn này là con đường xuất khẩu chính của dầu Kazakhstan.

Một đại diện công ty lớn của phương Tây cho biết, lượng thời gian gián đoạn này sẽ làm giảm 50 triệu tấn dầu/năm, tương đương với khoảng 1 triệu thùng dầu/ngày.

Các công ty có cổ phần trong dự án đường ống cũng sẽ chịu ảnh hưởng lớn, như ông lớn Chevron (Mỹ). Trên thực tế, tập đoàn này chịu trách nhiệm sản xuất hơn 12% tổng sản lượng dầu từ Kazakhstan (tức 380.000 thùng/ngày).

Tiếp theo là Exxon (Mỹ) và Eni (Ý), với lần lượt là 213.000 thùng/ngày và 145.000 thùng/ngày.

Các nhà phân tích thuộc JP Morgan cảnh báo, giá dầu có thể tăng trong trường hợp xảy ra vấn đề với sản lượng dầu của Kazakhstan và Nga. Hiện nay, hai khu vực này sản xuất 3 triệu thùng/ngày.

Kazakhstan tạm ngừng xuất khẩu dầu sang châu Âu

CPC cắt giảm xuất khẩu, Tengiz ngừng sản xuất

CPC cho biết đã buộc phải tạm ngừng hoạt động các địa điểm SPM-1 và SPM-2. Hiện chỉ có SPM-3 còn đang hoạt động, dẫn đến sụt giảm sản lượng dầu.

Tengizchevroil (TCO), một liên doanh giữa Chevron và Exxon, tuyên bố sẽ theo dõi việc bảo trì. TCO cũng cho biết đang tạm dừng việc xuất khẩu và sản xuất dầu từ mỏ dầu Tengiz. Trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 9, TCO phải tiến hành bảo trì theo kế hoạch.

Các cổ đông khác của CPC là Shell và Eni không bình luận về chủ đề này. Ngoài ra, CPC dự định thay thế các bộ phận của hai điểm SPM, nhưng chưa công bố thời gian cụ thể.

Sự cố đường ống của CPC khiến Kazakhstan phải giảm sản lượng sản xuất vào mùa xuân. Hơn nữa, đây không phải là lần đầu tiên CPC giảm xuất khẩu trong năm.

Đặc biệt, CPC cho biết nguồn cung bị thắt chặt do hoạt động bảo trì tại các mỏ dầu Tengiz và Kashagan.

Tình hình năng lượng ở châu Âu, vốn đã căng thẳng do vấn đề nhập khẩu khí đốt từ Nga, có nguy cơ trở nên phức tạp hơn do lượng cung dầu từ Kazakhstan sụt giảm.

Một bối cảnh năng lượng vốn đã khó khăn

Phương Tây tố cáo Nga lại ra tay hạn chế nguồn cung năng lượng nhằm đẩy giá lên. Theo lập luận, đây là hành động trả đũa các lệnh trừng phạt từ chiến tranh Nga-Ukraine. Hơn nữa, giá khí đốt vẫn đang tiếp tục tăng.

Nga phủ nhận các cáo buộc chống lại mình. Ngoài ra, Nga cũng cho rằng chính các lệnh trừng phạt và vấn đề kỹ thuật đã gây ra sự cố.

Kể từ khi nổ ra chiến tranh, xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu đã giảm mạnh. So với năm 2021, sản lượng đã giảm khoảng 75%, nhất là qua nhiều đợt bảo trì đường ống dẫn khí Nord Stream 1.

Việc giảm dòng chảy này đã đẩy giá khí đốt và dầu mỏ tăng vọt.

Nhà quản lý mạng lưới vận chuyển khí đốt của Ukraine cho biết, Nga có thể đã vận chuyển khi đốt thông qua trung gian là Ukraine hoặc Ba Lan để bù đắp cho sản lượng thất thoát từ Nord Stream 1. Tuy nhiên, công ty khí đốt Gazprom (Nga) không muốn bình luận về điều này.

Big Oil ra sao khi luật chơi thay đổiBig Oil ra sao khi luật chơi thay đổi
Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?
Toàn cảnh vụ nổ tại mỏ dầu lớn nhất KazakhstanToàn cảnh vụ nổ tại mỏ dầu lớn nhất Kazakhstan

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,408 16,428 17,028
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,469 26,679 27,969
GBP 31,211 31,221 32,391
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.32 159.47 169.02
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,996 15,006 15,586
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,200 18,210 19,010
THB 635.56 675.56 703.56
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 23:45