HOSE và Đại học Nguyễn Tất Thành ký biên bản hợp tác

14:12 | 18/08/2016

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/8/2016, tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), HOSE và Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (NTT) đã tổ chức buổi lễ ký Biên bản Ghi nhớ Hợp tác (MoU) với mục đích thực hiện những cam kết được thống nhất, liên quan tới việc khai thác thế mạnh của mỗi bên và triển khai có hiệu quả các nội dung ký kết.
tin nhap 20160818140813
Toàn cảnh buổi lễ.

MoU giữa HOSE và NTT có nội dung hợp tác trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học; đào tạo và truyền thông, phát triển thương hiệu. Việc hợp tác đa dạng trên nhiều lĩnh vực thể hiện mong muốn của hai bên trong việc hợp tác và phát triển toàn diện, hiệu quả, cung cấp và bổ sung kiến thức đối với các chủ đề về kinh tế xã hội, tài chính – ngân hàng và chứng khoán.

Hiện nay, NTT đang là một trường đại học đa ngành, đa nghề với 20 khoa, 54 chương trình đào tạo cùng một đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết với nghề. Với định hướng trở thành một trường đại học ứng dụng và thực hành, gắn với nhu cầu phát triển của quốc gia, cũng như nâng cao uy tín trong khu vực, NTT cam kết thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước thông qua các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng, xã hội dựa trên liên minh chiến lược gắn kết với các doanh nghiệp và các viện nghiên cứu nhằm tạo ra đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, đây cũng là vấn đề mà Sở rất quan tâm, liên quan đến hoạt động đào tạo nhận thức cộng đồng về tài chính – chứng khoán.

Đối với Sở GDCK Tp.HCM, những kinh nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu khoa học của NTT là rất cần thiết, một mặt giúp Sở nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu phát triển và xây dựng chính sách, mặt khác góp phần đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng đào tạo cũng như truyền thông và phát triển thương hiệu, thúc đẩy sự phát triển của Thị trường Chứng khoán Việt Nam.

Tại lễ ký kết, HOSE và NTT tin tưởng việc ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên trong việc trao đổi thông tin, tăng cường hợp tác về các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, qua đó tạo tiền đề khai thác thế mạnh giữa hai bên, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.

Hải Yến

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,423 16,443 17,043
CAD 18,184 18,194 18,894
CHF 27,425 27,445 28,395
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,452 26,662 27,952
GBP 31,204 31,214 32,384
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.06 160.21 169.76
KRW 16.48 16.68 20.48
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,977 14,987 15,567
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 635.3 675.3 703.3
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 02:00