Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 (AFCDM+3)

17:43 | 05/08/2020

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 5/8/2020, tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Lê Hồng Phong, Hà Nội, đã diễn ra Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 (gọi tắt là AFCDM+3).

Đây là hội nghị quan trọng trong chuỗi các sự kiện hợp tác tài chính ASEAN và ASEAN+3 do Việt Nam chủ trì trong năm 2020, nhằm chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng trung ương ASEAN+3 dự kiến vào tháng 9 tới.

Tham dự hội nghị có đại diện Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Giám đốc Văn phòng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô khu vực ASEAN+3 (AMRO), Phó Tổng Thư ký ASEAN, Thứ trưởng Tài chính, Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước trong khu vực ASEAN+3. Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà và Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Thị Hồng đồng chủ trì Hội nghị cùng với các đối tác Nhật Bản.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3

Tại Hội nghị, các Thứ trưởng Tài chính, Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước ASEAN cùng với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã thảo luận về các sáng kiến hợp tác tài chính của khu vực như Đa phương hóa Sáng kiến Chiềng Mai (CMIM), Phát triển thị trường trái phiếu Châu Á (ABMI), xem xét những sáng kiến mới về hợp tác tài chính trong ASEAN+3, và thông qua các chính sách và kế hoạch hoạt động trung hạn của AMRO.

Hội nghị hoan nghênh những tiến độ đạt được trong việc tiếp tục hoàn thiện Thoả thuận CMIM nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của thị trường tài chính và phù hợp với cơ chế phối hợp giữa CMIM và IMF, hướng tới mục tiêu đưa CMIM trở thành công cụ hữu hiệu nhằm bổ sung cho mạng lưới an ninh tài chính khu vực và toàn cầu.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3

Hội nghị đánh giá cao những nỗ lực của Văn phòng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô ASEAN+3 (AMRO) với tư cách là một tổ chức quốc tế trong thời gian qua đã triển khai tích cực các hoạt động giám sát kinh tế vĩ mô và hỗ trợ các nước tăng cường năng lực xây dựng chính sách, trong điều kiện còn khó khăn hạn chế về nhân sự và ngân sách. Hội nghị cũng đã thông qua Kế hoạch ngân sách và nhân sự của AMRO cho năm 2021 và Báo cáo đánh giá năng lực Giám đốc AMRO năm 2019.

Các Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc cũng đánh giá cao tiến độ thực hiện và kết quả đạt được của các nhóm công tác ABMI trong việc nghiên cứu nâng cao môi trường thu hút nhà đầu tư, phát triển thêm công cụ đầu tư mới, hoàn thiện khung khổ pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng cho thị trường trái phiếu cũng như các hoạt động triển khai các chương trình hỗ trợ kỹ thuật để phát triển thị trường trái phiếu trong nước của các nền kinh tế thành viên.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3

Nhằm tăng cường ổn định kinh tế và tài chính khu vực, các Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương đã xem xét tiến độ triển khai các sáng kiến mới trong khuôn khổ Định hướng chiến lược Tiến trình Hợp tác Tài chính ASEAN+3, bao gồm các sáng kiến: (i) Thúc đẩy sử dụng đồng nội tệ cho thanh toán thương mại và đầu tư, cũng như kết nối thanh toán; (ii) Phát triển sáng kiến toàn diện về tài chính cơ sở hạ tầng; (iii) Thiết kế các công cụ hỗ trợ để giúp các thành viên giải quyết tốt hơn các vấn đề về cấu trúc kinh tế vĩ mô; (iv) Hài hòa hóa các sáng kiến hợp tác về tài chính chống biến đổi khí hậu như Sáng kiến Cơ chế Bảo hiểm Rủi ro thiên tai (SEADRIF) và (v) Tăng cường phối hợp chính sách để khai thác lợi ích của tiến bộ công nghệ trong việc giảm thiểu các rủi ro tài chính.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3

Bên cạnh Chương trình nghị sự được thảo luận theo thông lệ, tại Hội nghị lần này các Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc đã có phiên thảo luận đặc biệt về “Chiến lược, triển khai thực hiện và không gian chính sách chống lại đại dịch Covid-19" để chia sẻ về các biện pháp chính sách ứng phó với các tác động của đại dịch COVID-19, cập nhật tình hình và đánh giá triển vọng kinh tế vĩ mô của các nước trong khu vực.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3

Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 đã diễn ra thành công tốt đẹp. Các kết quả Hội nghị sẽ được báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương dự kiến diễn ra vào tháng 9/2020 và cho ý kiến chỉ đạo các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác tài chính ASEAN+3 giai đoạn tiếp theo.

hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN - Nhật Bản về ứng phó đại dịch Covid-19
hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm3Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình chủ trì Hội nghị sơ kết công tác các Ban Chỉ đạo 138 và 389
hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong asean3 afcdm35 điểm then chốt từ thỏa thuận "lịch sử" của EU

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00