Hàng không giá rẻ kiếm lời từ… phụ phí

09:00 | 29/09/2018

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dịch vụ phụ trợ được các hãng hàng không áp dụng đang ngày càng đa dạng. Các phí phụ trợ cơ bản bao gồm: phí hành lý và hành lý quá cước, chỗ ngồi, phí hủy và thay đổi chuyến bay, và các dịch vụ trên máy bay.

Trong báo cáo vừa mới phát hành, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, các hãng hàng không giá rẻ cung cấp giá vé rẻ và kỳ vọng thu về doanh thu từ phí hành lý.

Tuy nhiên, việc xây dựng được chính sách hành lý để tối đa hóa doanh thu mà vẫn làm hài lòng khách hàng và đáp ứng hiệu quả hoạt động là một bài toán không đơn giản.

Thống kê của VDSC cho thấy, doanh thu từ phí hành lý chiếm phân nửa tổng doanh thu phụ trợ của các hãng hàng không giá rẻ trong năm 2017. Cụ thể, doanh thu từ phí hành lý chiếm 47% doanh thu phụ trợ của EasyJet, 67% doanh thu phụ trợ của Hongkong Express; tại Spirit là 40% và tại WOW Air là 66%.

Trong khi đó, dịch vụ chọn chỗ ngồi đang ngày càng trở thành một nguồn đóng góp doanh thu chính. Các dịch vụ bao gồm chọn chỗ ngồi ở khu vực thoát hiểm, chỗ ngồi phía trước, hoặc chỗ có không gian rộng. Điều này cho thấy hành khách sẵn sàng chi nhiều hơn để đổi lại sự thoải mái và tiện nghi.

Khoản này đóng góp khoảng 7% doanh thu phụ trợ của Easy Jet trong năm 2017, đóng góp cho Hongkong Express tới 12%, cho Spirit là 11% và đóng góp cho WOW Air 8%.

hang khong gia re kiem loi tu phu phi

Theo đánh giá của VDSC, các hãng hàng không của Mỹ có doanh thu phụ trợ/đầu người cao nhất, tiếp đó là các hãng hàng không châu Âu.

Có 3 yếu tố tác động đến độ lớn doanh thu phụ trợ của các hãng hàng không, đó là chi phí dịch vụ; phí phụ trợ và số lượng hành khách sử dụng dịch vụ. Trong đó, phí phụ trợ của các hãng ở các quốc gia phát triển thường cao hơn do mức sống cao hơn.

Đơn cử, các hãng Spirit và Frontier tính phí đối với tất cả hành lý xách tay và ký gửi. Trong khi đó, thông thường các hãng hàng không sẽ miễn cước cho kiện hành lý xách tay. Điều này lý giải tại sao 2 hãng này lại có doanh thu phụ trợ/đầu người cao như vậy.

hang khong gia re kiem loi tu phu phi

Ngoài ra, các hãng hàng không của Mỹ và Châu Âu còn thực hiện chương trình khách hàng thường xuyên để khuyến khích hành khách sử dụng dịch vụ của mình. Hành khách có thể tích lũy dặm bay bằng cách sử dụng thẻ tín dụng khi đặt vé. Với mỗi dặm mà hành khách tích lũy, hãng hàng không sẽ nhận được thu nhập từ ngân hàng hoặc tổ chức phát hành thẻ.

FFP của hãng Air Asia có chút khác biệt khi khách hàng sẽ được ghi nhận điểm dựa trên số tiền mà họ bỏ ra cho hãng hàng không. Càng có nhiều điểm, hành khách sẽ càng nhận được nhiều lợi ích.

Nhìn chung, dịch vụ phụ trợ được các hãng hàng không áp dụng đang ngày càng đa dạng. Các phí phụ trợ cơ bản bao gồm: phí hành lý và hành lý quá cước, chỗ ngồi, phí hủy và thay đổi chuyến bay, và các dịch vụ trên máy bay.

Dựa vào văn hóa và chiến lược khác nhau, các hãng hàng không sẽ mở rộng các dịch vụ khác như vận chuyển trẻ em đi một mình hay thú nuôi... Spirit và Frontier thậm chí còn tính phí in vé tại sân bay dao động từ 2 USD đến 10 USD, trong khi dịch vụ này được cung cấp miễn phí đối với các hãng hàng không khác.

Theo Dân trí

hang khong gia re kiem loi tu phu phi Hàng không giá rẻ tăng trưởng mạnh
hang khong gia re kiem loi tu phu phi Vietjet được vinh danh “Hãng hàng không được yêu thích nhất”
hang khong gia re kiem loi tu phu phi Bước tiến mới của hàng không giá rẻ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,361 16,381 16,981
CAD 18,265 18,275 18,975
CHF 27,393 27,413 28,363
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,564 3,734
EUR #26,389 26,599 27,889
GBP 31,271 31,281 32,451
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.54 161.69 171.24
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,875 14,885 15,465
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 636.92 676.92 704.92
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 02:00