Thị trường tài chính - tiền tệ

Hai quyết sách lớn của Thống đốc

07:00 | 07/06/2016

575 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã có nhận định lạc quan của giới chuyên gia cũng như các nhà quản lý về bức tranh kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2016. Trong diễn biến tích cực đó, việc Ngân hàng Nhà nước ban hành 2 thông tư 06, 07 về việc “mở” van tín dụng bất động sản và nới vay ngoại được xem là những trợ lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội thời gian tới.

“Mở” van tín dụng bất động sản

Thời gian qua, những thông tin xoay quanh dự thảo Thông tư 36 luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư, là tâm điểm tranh luận của giới chuyên gia, các nhà phân tích cũng như đại diện các hội, hiệp hội tại nhiều hội thảo, diễn đàn. Vấn đề nên siết hay không nên siết tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản và nếu siết thì siết như thế nào đã được đặt ra.

hai quyet sach lon cua thong doc
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Ở chiều hướng thứ nhất, phản đối việc sửa đổi Thông tư 36 thì cho rằng, việc giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn từ mức 60% hiện nay xuống còn 40%, nâng hệ số rủi ro của các khoản phải đòi trong cho vay bất động sản từ mức 150% hiện nay lên mức 250% sẽ tác động tiêu cực đến đà phục hồi của thị trường.

Tuy nhiên, ở chiều hướng thứ hai, có ý kiến lại cho rằng là cần thiết bởi nếu tăng trưởng là tăng trưởng ở thị trường thứ cấp mua đi bán lại thì lại nguy. Bài học của những năm 2011-2012 vẫn còn nguyên giá trị. Cảnh người người, nhà nhà đi buôn bất động sản, tìm mọi cách huy động vốn, cả vốn ngân hàng lẫn vốn ngân hàng đổ vào bất động sản đã tạo lên hiện tượng đầu cơ, sốt ảo cần phải được nhìn nhận.

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức ban hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Theo đó, một trong những điểm “nóng” mức độ siết tín dụng vào kinh doanh bất động sản đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh ở mức độ nhẹ hơn, thay vì nâng hệ số rủi ro các khoản cho vay kinh doanh bất động sản từ 150% lên 250%, Thông tư 06 chỉ điều chỉnh tăng lên 200%.

Về cách xác định và giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn nhằm kiểm soát rủi ro thanh khoản, bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước những biến động tiêu cực của thị trường.

Việc giãn lộ trình rút ngắn vốn vay ngắn hạn để sử dụng cho vay trung hạn được đánh giá là sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay hơn khi nguồn vốn trung hạn của nhà băng sẽ cải thiện. Đặc biệt đối với lĩnh vực bất động sản - một trong những lĩnh vực ngốn vốn nhất hiện nay - sẽ có nhiều điều kiện tiếp cận vốn để triển khai các dự án. Và đây được xem là một trở lực rất lớn đối với lĩnh vực này.

Đại diện Ngân hàng Nhà nước khẳng định mục tiêu của Thông tư số 36 là để cảnh báo, phòng ngừa, kiểm soát tốt hơn các rủi ro tiềm ẩn và bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo vệ tốt nhất tiền gửi của nhân dân, đồng thời tăng trưởng tín dụng có hiệu quả và hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực bất động sản hoạt động và phát triển hiệu quả, bền vững.

“Nới” vay ngoại tệ

Để góp phần thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết 01, 33 và 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, đồng thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất-kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24 quy định cho vay bằng ngoại tệ.

Theo đó, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước.

Đồng thời, khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.

Như vậy, với Thông tư 07, các doanh nghiệp vẫn sẽ được vay ngoại tệ và đây được đánh giá là điều kiện, nền tảng quan trọng để doanh nghiệp củng cố, mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh.

 

Minh Ngọc

Năng lượng Mới 529

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,389 16,409 17,009
CAD 18,283 18,293 18,993
CHF 27,411 27,431 28,381
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,567 3,737
EUR #26,413 26,623 27,913
GBP 31,312 31,322 32,492
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.86 162.01 171.56
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,908 14,918 15,498
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,211 18,221 19,021
THB 637.39 677.39 705.39
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 02:45