Hai “kịch bản” cho lạm phát Việt Nam

19:00 | 12/06/2013

541 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước liên tục âm trong những tháng qua, gây nên lo ngại về khả năng “giảm phát”. Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng, CPI sẽ sớm phục hồi trong ngắn hạn.

Hiện nay, có hai quan điểm trái ngược về tình hình lạm phát nước ta. Một nghiên cứu của Đại học Havard cho rằng, lạm phát còn lâu mới quay trở lại và tăng trưởng GDP của nước ta sẽ nằm trong tình trạng cận suy thoái kéo dài kể cả khi Ngân hàng Nhà nước bơm tiền vào thì tác động của nó đối với lạm phát vẫn còn rất lâu vì sức cầu hiện nay quá yếu.

Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia trong nước, lạm phát đang có dấu hiệu dò đáy, do dự trữ bắt buộc vượt của ngân hàng có dấu hiệu giảm, chu kỳ khủng hoảng nông nghiệp cũng sắp hết; đồ thị tổng cung tổng cầu đang có dấu hiệu cân bằng. Cầu giảm quá lâu, dẫn đến cung giảm hình thành nên mặt bằng giá cả mới và hiện nay, giá cả đang có dấu hiệu đi lên.

Các chuyên gia dự đoán lạm phát sẽ bắt đầu tăng nhẹ kể từ tháng 9

TS. Lê Xuân Nghĩa - Nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng: Lạm phát sẽ tiếp tục đi ngang trong tháng 8 và bắt đầu tăng nhẹ kể từ tháng 9 trở đi. Nếu dự đoán này đúng thì đây là dấu hiệu tốt cho nền kinh tế. Giả cả phục hồi trở lại đồng nghĩa với cầu bắt đầu phục hồi, kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

 Hiện nay, CPI cả nước liên tục giảm mà nguyên nhân được đánh giá do nhu cầu của người dân hạn chế bởi tình hình kinh tế khó khăn. Do đó, CPI âm không còn là dấu hiệu đáng mừng mà trở thành nỗi lo “giảm phát”.

Trong tháng 5, CPI cả nước giảm nhẹ 0,06% so với tháng trước và đánh dấu tháng giảm thứ 2 kể từ đầu năm, trong đó hai thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và TP HCM đều công bố chỉ số CPI giảm lần lượt là 0,22% và 0,16% so với tháng trước và là tháng thứ 3 liên tiếp giảm kể từ đầu năm đến nay. Ngoài ra, nhiều tỉnh thành khác cũng có CPI giảm như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn kỳ vọng vào những dấu hiệu cho thấy CPI sẽ cải thiện trong những tháng tiếp theo như: chính sách tăng lương tối thiểu, biến động giá xăng dầu và đề án tăng giá dịch vụ y tế, tác động của giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng,…

Bà Nguyễn Thị Hồng – Phó Chủ tịch UBND TP HCM đánh giá: TP HCM có trên 10 triệu dân nhưng hàng hóa thành phố sản xuất ra không chỉ phục vụ cho người dân trên địa bàn mà hàng hóa đi đến 63 tỉnh thành trong cả nước. Với sự nỗ lực của các ban, ngành và doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là thông qua chương trình bình ổn giá, thành phố đang nỗ lực để người dân tiếp cận với hàng hóa có giả cả phù hợp. Điều đó, cũng phản ánh vì sao chỉ số giá tiêu dùng của TP HCM giảm, trong điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đang có dấu hiệu phục hồi. Vì vậy, không có vấn đề gì đáng lo ngại từ chỉ số CPI giảm này.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 12:00