Hà Nội đề xuất tăng giá đất đô thị cao nhất lên tới 200 triệu/m2

17:31 | 16/11/2019

446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước thực tế bảng giá và và giá đất thị trường chênh lệch nhau rất xa nên Hà Nội vừa đề xuất tăng 30% giá đất cho chu kỳ 5 năm tới nhằm rút ngắn khoảng cách này. Tuy nhiên, dù có tăng 30%, nhiều đánh giá cho rằng vẫn quá thấp so với thị trường bất động sản đang diễn ra tại Hà Nội.    
ha noi de xuat tang gia dat do thi cao nhat len toi 200 trieum2Hà Nội: Thu hơn 2 tỷ đồng tiền phạt nguội
ha noi de xuat tang gia dat do thi cao nhat len toi 200 trieum2Ai đang mua bất động sản ở Hà Nội nhiều nhất?
ha noi de xuat tang gia dat do thi cao nhat len toi 200 trieum2Sở hữu nhà ở Hà Nội bằng... 500 triệu đồng!

UBND TP. Hà Nội vừa đề xuất tăng bình quân 30% giá các loại đất, sau khi lấy ý kiến góp ý vào tờ trình ban hành giá các loại đất trên địa bàn Thành phố, áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024. Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất nêu trên sẽ được trình HĐND xem xét, thông qua tại kỳ họp đầu tháng 12/2019.

Trong đó, giá đất ở đô thị dự kiến cao nhất hơn 200 triệu đồng/m2, áp dụng cho một số địa bàn thuộc quận Hoàn Kiếm như phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ (giá áp dụng từ 1/1/2015 đến 31/12/2019 là 162 triệu đồng/m2). Giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông với hơn 4,5 triệu đồng/m2.

ha noi de xuat tang gia dat do thi cao nhat len toi 200 trieum2
Hà Nội đề xuất tăng giá đất đô thị cao nhất lên tới 200 triệu/m2

TP. Hà Nội cho rằng, việc xây dựng bảng giá đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn, giảm bớt chênh lệch giữa bảng giá với thị trường; góp phần thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai; hài hoà lợi ích nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, bảng giá đất mà UBND TP. Hà Nội dự kiến áp dụng còn thấp hơn nhiều so với mức giá đang giao dịch trên thị trường.

Theo ý kiến của GS. Đặng Hùng Võ, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức điều chỉnh 30% này chưa sát với thị trường. Bởi theo dự tính khung giá đất của Chính phủ, khu vực cao nhất là 340 triệu đồng/m2. Trên thực tế, giá đất tại Hàng Ngang, Hàng Đào là 700-800 triệu đồng/m2, trong khi đó Hà Nội đề xuất cũng chỉ có 210 triệu đồng/m2.

“Như vậy, giá này thấp hơn rất nhiều so với khung giá của Chính phủ. Đồng thời thấp hơn rất nhiều so với giá trị trường. Tức là thấp hơn giá trị thật mà chúng ta cần hướng tới rất nhiều lần”, GS. Đặng Hùng Võ khẳng định.

Còn theo đánh giá thị trường của Công ty Gachvang (Công ty chuyên nghiên cứu về mặt bằng giá đất), các tuyến đường quanh phố đi bộ Hà Nội trong 7 tháng đầu năm 2019, với giá đất bình quân 541,6 triệu đồng/m2. Thậm chí, ở khu vực phố cổ thuộc quận Hoàn Kiếm, giao dịch ở mức 500 - 800 triệu đồng/m2, có không ít nơi giá còn lên đến hơn 1 tỉ đồng/m2. Giá đất này có thể so sánh ngang ngửa với đất tại các thành phố lớn nổi tiếng trên thế giới như New York, Paris hay Tokyo.

Tại Hà Nội, sau khi thành phố công bố quy hoạch, do chính sách hạn chế cấp phép các dự án thấp tầng ở nội đô, thì giới đầu tư nhà đất tại 4 quận trung tâm, khách hàng chuyển qua “săn” đất tại các quận liền kề như Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Hoàng Mai...

Theo khảo sát của các công ty nghiên cứu thị trường, giá nhà phố những tháng qua tại Hà Nội đã tăng giá đáng kể, mức tăng 3 - 5% tại quận Cầu Giấy, Đống Đa. Còn ở 4 quận trung tâm nội thành, do đã thiết lập mặt bằng giá cao ngất ngưởng như: Ba Đình, Hai Bà Trưng đều ghi nhận biên độ tăng giá thấp nhất, dao động từ 2 - 2,8%. Ngược lại, những quận, huyện lân cận trung tâm lại có biên độ tăng lớn hơn, thậm chí có nơi tăng 10 đến 30% chỉ sau một năm như: Đông Anh, Hoài Đức, Long Biên...

Đánh giá về sự tác động của việc tăng giá đất này tới thị trường bất động sản, ông Phạm Thanh Hưng - Phó Chủ tịch HĐQT CEN Group nhận định, với việc điều chỉnh giá đất, 4 quận trung tâm sẽ giữ ổn định, hoặc chỉ tăng nhẹ. Còn các huyện ngoại thành sẽ thiết lập một mặt bằng giá mới. “Tôi đánh giá, mức giá bất động sản nhà phố ở khu vực các quận lân cận với 4 quận trung tâm, huyện ngoại thành có thể tăng 20% - 30% trong thời gian tới”.

Bà Nguyễn Lan Hương, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội cho biết, việc xây dựng bảng giá các loại đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn, giảm bớt sự chênh lệch giữa bảng giá và mặt bằng thị trường là cần thiết để bảng giá tiếp cận gần hơn với giá phổ biến trên thị trường, góp phần thiết lập cơ chế đồng bộ trong quản lý đất đai, làm cơ sở thực hiện chính sách tài chính về đất.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00