GS. Trần Văn Thọ có tặng 2000 máy trợ thở cho Việt Nam?

08:04 | 31/03/2020

1,074 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trả lời phóng viên báo Dân Trí tối ngày 30/3, Giáo sư Trần Văn Thọ cho biết ông chỉ nói cùng Giáo sư Trần Ngọc Phúc chuyển giao công nghệ máy trợ thở cho Việt Nam chống dịch Covid-19.

Giáo sư Trần Văn Thọ hiện là giáo sư kinh tế tại Đại học Waseda, Tokyo, Nhật Bản. Ông cũng là thành viên Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc. Hiện ông đang sống và làm việc tại Nhật Bản.

GS. Trần Văn Thọ có tặng 2000 máy trợ thở cho Việt Nam?
Giáo sư Trần Văn Thọ, Giáo sư kinh tế tại Nhật Bản cùng cộng sự hướng về quê hương trong tâm bão dịch Covid-19

Theo Giáo sư Trần Văn Thọ, trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, ông đã hướng về quê nhà và có những tư vấn riêng cho Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc.

Ông khẳng định: "Trong tình hình dịch bệnh này tôi đã đề nghị Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phải chuẩn bị đối phó ngay tình huống dịch bệnh lây lan nhanh kéo theo hiện tượng gọi là sự sụp đổ của hệ thống y tế (medical collapse).

Về thực hiện, ông khuyên Chính phủ chuẩn bị cho sản xuất ngay một số lượng máy trợ thở cần thiết, bổ sung cho số thiếu hụt hiên tại và sản xuất một số lượng dự phòng.

Theo Giáo sư Thọ, Việt Nam trước mắt cần sản xuất 2.000 chiếc máy trợ thở, rồi sau đó sẽ tăng lên 10.000 chiếc trong vòng 3 tháng tới.

"Trên thế giới nước nào cũng thiếu loại máy này nên song song với đáp ứng nhu cầu trong nước có thể phát triển thành công nghiệp xuất khẩu máy y tế", GS. Thọ nói.

Ông tường thuật: "Tôi đã đến gặp anh Trần Ngọc Phúc (cựu du học sinh tại Nhật), người sáng lập công ty Metran chuyên sản xuất máy trợ thở cho người bị bệnh về đường hô hấp, để bàn về tính khả thi của đề án này".

GS. Trần Văn Thọ có tặng 2000 máy trợ thở cho Việt Nam?
Giáo sư Trần Ngọc Phúc, người sáng lập công ty Metran chuyên sản xuất máy trợ thở cho người bị bệnh đường hô hấp cam kết sẽ chuyển giao sản xuất thiết bị này cho Việt Nam

"Rất may là Metran vừa phát minh một loại máy trợ thở nhỏ, dễ thao tác và giá thành thấp. Mừng là anh Trần Ngọc Phúc đồng ý chuyển giao công nghệ này về Việt Nam. Tôi gửi thư cho Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ngày 28/3 và ngày 29/3 Thủ tướng gọi điện thoại sang cho tôi (sang Nhật Bản - PV) nói rất tán thành đề án này và đề nghị giúp triển khai ngay", GS. Trần Văn Thọ cho biết..

Theo vị giáo sư, chiều 30/3, trong phiên họp của Chính phủ, Thủ tướng đã nói về đề án này và giao cho một Phó Thủ tướng phụ trách. Và Công ty Metran sẽ cùng với phía Việt Nam triển khai sản xuất ngay trong tháng tới (tháng 4/2020).

Theo Giáo sư Thọ, mới đây, một số hãng truyền hình có thông tin không chính xác về việc ông và đồng nghiệp tại Nhật tài trợ máy trợ thở này.

Giáo sư Trần Văn Thọ sinh tại Quảng Nam, hiện sinh sống và làm việc tại Nhật Bản, Giáo sư Trần Ngọc Phúc sinh ra tại Thừa Thiên Huế hiện cũng đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00