Gỡ vướng cho Dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng-chuyển giao

19:00 | 07/07/2015

1,031 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao (BT).
hạGỡ vướng cho Dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng-chuyển giao
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông là rất lớn.
Tung khuyến mại khủng, thanh khoản BĐS có khơi thông?
Bất động sản lại nổi lòng... tham
Nếu còn “đánh bạc”, bất động sản sẽ lại... ngủ đông
Góc khuất PCI: 16 lời cảnh báo từ FDI

Theo Bộ Tài chính, nội dung của Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã tháo gỡ được các vướng mắc đối với các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất trong thời gian qua. Cụ thể:

Một là, vướng mắc trong xác định giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của quỹ đất thanh toán

Theo quy định của chính sách tài chính đất đai, việc xác định tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của quỹ đất thanh toán chỉ được thực hiện khi Nhà nước có quyết định giao đất, cho thuê đất. Thực tế ở thời điểm ký Hợp đồng BT, hầu hết quỹ đất thanh toán chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất. Do đó, việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm ký Hợp đồng BT không có căn cứ pháp lý để thực hiện.

Tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã quy định quỹ đất thanh toán gồm: Đất xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai; Đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ sử dụng để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới. Theo đó, tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã quy định về quy trình đối với quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng, quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư có cơ sở thực hiện các nội dung công việc trước khi được giao đất tương ứng với từng loại quỹ đất thanh toán theo quy định tại pháp luật về đất đai nhằm đẩy nhanh tiến độ giao quỹ đất thanh toán theo quy định tại pháp luật về đất đai cho Nhà đầu tư. Khi quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã quy định giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai làm căn cứ thanh toán bù trừ với giá trị Dự án BT.

Hai là, vướng mắc về thời điểm thực hiện thanh toán Hợp đồng BT

Các chính sách trước Nghị định số 15/2015/NĐ-CP quy định về thời điểm thanh toán Hợp đồng BT, là thời điểm sau khi công trình BT hoàn thành. Quy định này chưa thật sự phù hợp với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất. Vì các lý do sau:

Thứ nhất, về phía Nhà đầu tư, mặc dù đã đầu tư vốn trong một khoảng thời gian để thực hiện Hợp đồng BT nhưng vẫn phải tốn nhiều thời gian thực hiện các quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai để được: giao đất, cho thuê đất, xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của quỹ đất thanh toán, công nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính.v.v... Kết thúc quy trình này, Nhà đầu tư mới được thực hiện các quyền của người sử dụng đối với quỹ đất thanh toán.

Thứ hai, về phía Nhà nước, thực tế có trường hợp đã thu xếp được quỹ đất thanh toán, được Nhà đầu tư chấp nhận nhận đất và không tính lãi suất của phần vốn vay thực hiện dự án BT kể từ ngày nhận bàn giao đất cho đến khi công trình hoàn thành; song các bên không thực hiện được.

Tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã quy định thời điểm thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất là thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành Dự án BT theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Ngoài ra, để đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước và Nhà đầu tư, tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg cũng đã quy định về việc chấm dứt khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT kể từ ngày Nhà đầu tư được Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất; đồng thời quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần gí trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và phần nghĩa vụ tài chính đã hoàn thành của phần giá trị chênh lệch mà Nhà đầu tư đã nộp trong trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT.

Ba là, vướng mắc khi sử dụng cơ sở nhà, đất cũ làm quỹ đất thanh toán Hợp đồng BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới

Thực tế thời gian qua đã có một số trường hợp đề xuất thực hiện Hợp đồng BT theo phương thức: Nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng công trình tại vị trí mới theo quy hoạch, bàn giao cho nhà nước và đề nghị được thanh toán bằng giá trị cơ sở nhà đất tại vị trí cũ. Đây là phương thức linh hoạt, có hiệu quả và giảm đáng kể áp lực chi đầu tư từ ngân sách nhà nước. Song, thực tế thực hiện đang gặp vướng mắc với quy định của pháp luật đất đai như: cơ sở cũ chưa có quy hoạch về mục đích sử dụng đất, chưa có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm căn cứ để xác định giá trị quỹ đất thanh toán.v.v. Vì thế, trước khi thực hiện các Bộ, ngành, địa phương đều phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thể.

Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ban hành với quy định dự án do nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đầu tư công trình kết cấu hạ tầng được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình kết cấu hạ tầng theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Quy định này đã phần nào tháo gỡ được vướng mắc về thời điểm thanh toán nêu trên. Tiếp theo, tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg đã quy định rõ việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán đối với cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ gồm: (i) Giá trị quyền sử dụng đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê); (ii) Giá trị tài sản trên đất (đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ).

Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp như hiện nay và thực tế vướng mắc trong thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thời gian qua thì việc Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg nêu trên là một giải pháp cấp thiết và hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển đầu tư Dự án theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2015.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 00:02