Giá xăng có thể tiếp tục tăng trong quý IV/2017

14:54 | 29/09/2017

538 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thông tin được bà Vũ Thị Thu Thủy - Vụ trưởng Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) dự báo tại buổi họp báo công bố số liệu thống kê tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2017 diễn ra vào sáng 29/9.

Tại cuộc họp, ông Nguyễn Bích Lâm - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 9 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,79%. Trong tháng 9/2017, CPI tăng 0,59% so với tháng 8, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước.

gia xang co the tiep tuc tang trong quy iv2017
Bà Vũ Thị Thu Thủy (Ảnh: Xuân Hinh)

Một số nguyên nhân CPI trong tháng 9/2017 tăng so với tháng 8 là do ảnh hưởng của mưa bão và lũ quét nên giá thực phẩm tươi sống ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cao khiến chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,14%; chỉ số giá nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,18% (chủ yếu là mặt hàng sắt thép, than điện); điều chỉnh giá xăng, dầu tăng 2 đợt làm chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,15%; giá gas trong nước được điều chỉnh tăng 16.000 đồng/bình 12kg, tăng 5%; giá dịch vụ y tế tăng 0,31% do tăng giá dịch vụ y tế cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế (tại một số tỉnh) thực hiện theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế...

Cũng theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4% có thể đạt được.

Liên quan đến thắc mắc về việc giá xăng liên tục được điều chỉnh tăng trong thời gian vừa qua, Vụ trưởng Vụ thống kê giá Vũ Thị Thu Thủy lý giải: "Do giá dầu thô trên thế giới tăng mạnh, tác động đến giá xăng, dầu trong nước. Bình quân giá dầu Brent 9 tháng đầu năm 2017 ở mức 51,48 USD/thùng so với mức 43,03 USD/thùng của bình quân 9 tháng đầu năm 2016".

Bà Thủy nhận định, từ nay đến cuối năm 2017, giá xăng dầu có thể sẽ tiếp tục tăng cùng với sự điều chỉnh giá của một số loại hàng khác khác sẽ tác động đến CPI.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:00