Giá vàng hôm nay 14/2: Đồng Bitcoin lấn át, giá vàng giảm mạnh

07:34 | 14/02/2021

1,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu cộng với việc đòng Bitcoin tăng cao liên tục đã tạo sức ép giảm giá lớn khiến giá vàng hôm nay khép tuần với xu hướng giảm mạnh.
gia-vang-se-tiep-tuc-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới khởi động tuần giao dịch từ ngày 8-12/2 với xu hướng đi ngang khi mà giới đầu tư tỏ ra thận trọng với khả năng hấp thụ các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của nền kinh tế toàn cầu.

Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch ngày 9/2, khi lo ngại về lạm phát, nợ chính phủ gia tăng và đồng USD suy yếu, giá vàng thế giới đã tăng vọt. Theo ghi nhận, tính đến đầu giờ sáng ngày 9/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.834,16 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.835,8 USD/Ounce, tăng 1,8 USD/Ounce trong phiên và đã tăng khoảng 21 USD so với cùng thời điểm ngày 8/2.

Nhu cầu vàng tại một số quốc gia châu Á tiếp tục hỗ trợ giá vàng tăng mạnh trong phiên giao dịch sau đó và tiếp tục được thúc đẩy bởi đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá khi nhiều khả năng gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ trị giá 1.900 tỷ USD sẽ sớm được thông qua. Điều này đồng nghĩa với việc một lượng tiền khổng lồ sắp được tung ra thị trường, bên cạnh mặt tích cực thì nó có thể đẩy lạm phát tăng cao và kéo theo nguy cơ khủng hoảng nợ lớn hơn.

Tâm lý bắt đáy, chốt lời của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như việc giá dầu tăng cao cũng là động lực hỗ trợ giá vàng tăng mạnh.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã bị đứt mạch, quay đầu rơi tự do bởi đồng Bitcoin tăng giá mạnh , đồng USD phục hồi và chứng khoán toàn cầu vẫn tiếp tục đi lên trong phiên giao dịch cuối tuần.

Đồng USD phục hồi trước triển vọng ngăn chặn dịch Covid-19 và gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ sớm được thông qua.

Tổng thống Joe Biden ngày 11/2 cho biết Mỹ đã ký thỏa thuận đặt mua thêm 200 triệu liều vaccine Covid-19 và đang trên đà cung cấp đủ vaccine cho 300 triệu người Mỹ vào cuối tháng 7/2021, qua đó tiêm chủng thành công cho phần lớn dân số.

Chính phủ Ấn Độ hôm 6/2 thúc giục các bang đẩy nhanh chương trình tiêm chủng vaccine Covid-19 sau khi kết quả từ một cuộc đánh giá cho thấy nước này có "cơ hội" đáng kể để đẩy nhanh chương trình này.

Việc đồng Bitcoin liên tiếp phá đỉnh và được xem là một loại tài sản đảm bảo, chống lạm phát mới khiến giá vàng hôm nay tiếp tục chịu thêm sức ép giảm giá mới và có chiều hướng đi xuống.

Đồng Bitcoin tăng giá mạnh khi mà giới đầu tư cá nhân cũng như tổ chức đang xem loại tiền kỹ thuật số này là một công cụ phòng ngừa làm phát và là một loại “vàng kỹ thuật số” khi nền kinh tế suy thoái.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.824,40 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.824,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,75 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,35 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,30 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, giới phân tích nhận định giá vàng sẽ tiếp tục suy yếu trong thời gian tới khi các nhân tố tích cực hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế toàn cầu ngày càng rõ ràng hơn.

Kết quả một cuộc khảo sát của Kitco với sự tham gia của 14 nhà phân tích tại Wall Street cho thấy có tới 10 ý kiến nhận định giá vàng tuần tới giảm, có 2 ý kiến cho rằng giá vàng tăng và 2 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.257 phiếu khảo sát trực tuyến của Main Street thì có 644 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 350 ý kiến nhận định giá vàng giảm và 263 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 23:00