Đồng USD và áp lực đối với ngành ngân hàng

07:05 | 21/03/2015

961 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
USD tăng giá trong thời gian gần đây là một sự thách thức đến nhiều nền kinh tế khác. USD tăng cao nhất trong 12 năm, đã có lúc “đổi ngang” với euro và tương đương 122 yen Nhật. Các NHTM Việt Nam đã tăng giá bán USD một cách thận trọng và vẫn giữ được nguồn cung ổn định cho nhu cầu thiết yếu. Chưa thể nói gì đến một viễn cảnh xa hơn - nhưng trước mắt, sự ổn định của ngành ngân hàng là điều đáng lưu ý.

Năng lượng Mới số 405

Đồng USD và áp lực đối với ngành ngân hàng

Những ngày giữa tháng 3, tỷ giá thu đổi ngoại tệ tại TP HCM đã bắt đầu có những biến động, lên cao hơn nhiều so với tuần trước đó, ở mức 21.670 đồng mua vào và 21.720 đồng bán ra. NHTM cũng rục rịch tăng với mức chỉ khoảng 10-20 đồng so với đầu tuần, ở mức xung quanh 21.400 đồng bán ra.

Việc nới thêm 1% tỷ giá trong thời gian ngắn trước mắt đã được nhiều chuyên gia kinh tế nhận định là khó có thể xảy ra. Một nền tảng vững chắc về ngoại hối của NHNN cùng nhiều tín hiệu từ thị trường cho thấy những nhận định trên là có cơ sở.

Thứ nhất, có thể khẳng định, tỷ giá - đặc biệt là ở thị trường tự do “nóng” trong những ngày qua một phần là do đầu cơ. Thế giới chứng kiến việc USD tăng cao nhất sau nhiều năm, khiến những mặt hàng được định giá theo đồng tiền này bị giảm giá. Điển hình là vàng và dầu mỏ. Giá vàng trong nước chênh với giá thế giới một khoảng rất xa, gần 5,5 triệu đồng/ lượng khiến tiếp diễn tình trạng gom “đô” để buôn lậu vàng. Thực trạng này có xảy ra, nhưng chắc chắn không tác động nhiều đến tỷ giá bình quân trên thị trường.

Thứ hai, liên quan đến xuất nhập khẩu. Nhiều người cho rằng, việc USD lên giá, ảnh hưởng này là 2 chiều và cơ bản là “bù trừ” cho nhau. Bởi lẽ, chúng ta đang dựa nhiều vào hoạt động nhập nguyên liệu thô - gia công, chế biến và xuất sản phẩm. Sản phẩm đầu ra xuất khẩu tuy có thể tăng, nhưng vẫn trong mức bù lại với việc nhập nguyên liệu rẻ hơn. Suy cho cùng, việc cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu là ít bị ảnh hưởng. Cụ thể như xăng dầu: Giá dầu giảm khiến tổng giá trị xuất khẩu có thể bị ảnh hưởng - nhưng bù lại, chúng ta có thể nhập xăng thành phẩm với giá rẻ hơn (đều chiếm tỷ trọng tương đương trong kim ngạch xuất - nhập khẩu).

Chúng ta cần phải tìm hướng đi khác để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là với hàng xuất khẩu chứ không thể tìm cách phá giá nội tệ để dánh đổi một lợi ích ngắn hạn.

Thứ ba, đây đang là thời điểm các doanh nghiệp FDI “gom” USD để chuyển lợi nhuận về nước. Tỷ giá có thể lên xuống ít nhiều trong thời gian này, nhưng thị trường vẫn hoàn toàn đáp ứng được cán cân cung cầu bởi dòng ngoại tệ lớn chảy vào Việt Nam thông qua giải ngân FDI, vốn ODA và lượng kiều hối chuyển về trước và trong dịp tết Nguyên đán.

Vì vậy, có thể khẳng định, USD tăng giá sẽ không gây áp lực đủ lớn lên NHNN để tiếp tục hạ giá tiền đồng trong thời gian sắp tới.

Tuy nhiên, diễn biến của đồng bạc xanh sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyết tâm giảm lãi suất của các ngân hàng trong thời gian tới. Khi USD tăng giá, sẽ có một lượng nội tệ nhất định được chuyển đổi sang USD để đầu tư. Việc này có thể dẫn đến chênh lệch dòng vốn vào giữa nội tệ và USD, khiến các ngân hàng phải có biện pháp nâng lãi suất để đồng thu hút tiền gửi bằng nội tệ. Đây là bài toán rất khó cho các ngân hàng và cả NHNN trong việc cân đối dòng tiền, đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp, đồng thời không làm biến động mạnh lạm phát.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,127 16,147 16,747
CAD 18,114 18,124 18,824
CHF 27,076 27,096 28,046
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.62 156.77 166.32
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,699 14,709 15,289
SEK - 2,229 2,364
SGD 18,014 18,024 18,824
THB 628.64 668.64 696.64
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 02:00