Doanh nghiệp muốn hưởng gói ưu đãi do ảnh hưởng dịch Covid-19 phải "nhanh chân"

16:52 | 07/06/2020

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chuyên gia về thuế cho hay, doanh nghiệp (DN) cần hoàn tất thủ tục trước ngày 30/7 để biết mình có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi hay không, bởi nếu chậm trễ thì cho dù có thuộc đối tượng cũng không được xét duyệt.

Một kết quả khảo sát nhanh của VCCI tiến hành hồi cuối tháng 4 - đầu tháng 5/2020 về thực trạng của cộng đồng DN cho thấy, 55% DN cho biết sẽ tiếp tục duy trì quy mô sản xuất hiện tại trong quý III, 22% có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, 21% sẽ thu hẹp quy mô, tạm dừng hoạt động. Đáng chú ý, có khoảng 19% số DN trả lời là chưa có giải pháp gì để ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh.

Các DN cũng đồng thời đề xuất một số kiến nghị lên Chính phủ, chủ yếu tập trung nhiều nhất vào giải pháp giảm thuế, chậm nộp thuế và bảo hiểm xã hội, hỗ trợ vay vốn ưu đãi, giảm lãi suất các khoản vay, khoanh nợ và giãn thời gian trả nợ.

doanh nghiep muon huong goi uu dai do anh huong dich covid 19 phai nhanh chan
Doanh nghiệp khó khăn do dịch Covid-19 cần nộp hồ sơ xin ưu đãi sớm

Nhằm tìm giải pháp giúp DN ứng phó với khó khăn, mới đây, tại hội thảo “Giải pháp tài chính nhằm giảm thiểu khó khăn cho doanh nghiệp thời Covid-19”, bà Nguyễn Thị Cúc, Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam đã giới thiệu và hướng dẫn các DN cách thức thực hiện kê khai gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất; cập nhật văn bản mới có hiệu lực năm 2020, tuy nhiên cũng chưa chia sẻ và giải đáp nhiều vướng mắc về thuế.

Theo bà Nguyễn Thị Cúc, để hưởng được các gói ưu đãi, điều tối quan trọng là DN phải hoàn tất thủ tục và gửi cơ quan tiếp nhận chậm nhất là vào ngày 30/7. Đây là thời hạn cuối để cơ quan xem xét giải quyết quyền lợi cho DN. Còn nếu có thắc mắc DN mình có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi hay không thì DN cứ nên hoàn tất thủ tục trước thời điểm này, cơ quan chức năng sẽ trả lời sau khi tiếp nhận và xem xét, bởi nếu chậm trễ thì cho dù có thuộc đối tượng cũng không được xét duyệt…

Tính từ đầu tháng 2/2020 đến nay, nhiều ngân hàng thương mại đã công bố các gói tín dụng, các biện pháp hỗ trợ DN. Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, 23 tổ chức tín dụng bước đầu ước tính có khoảng 926.000 tỷ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, chiếm 14,2% tổng dư nợ.

Trong khi đó, đã có trên 44.000 khách hàng với dư nợ khoảng 222.000 tỷ đồng được hỗ trợ thông qua các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay các khoản nợ hiện hữu, giảm lãi các khoản cho vay mới, miễn giảm các loại phí, triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng. Hiện, giải pháp mà DN thực hiện phổ biến là cắt giảm lao động (gần 39%), tiếp theo là cắt giảm chi phí (21%), tạm dừng kinh doanh (4%) và cho nhân viên nghỉ không lương (khoảng 4%).

P.V

doanh nghiep muon huong goi uu dai do anh huong dich covid 19 phai nhanh chanCác chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, giải cứu nền kinh tế phải được cụ thể hóa để dễ triển khai
doanh nghiep muon huong goi uu dai do anh huong dich covid 19 phai nhanh chanThống đốc NHNN Lê Minh Hưng: Ngành ngân hàng sẽ cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế
doanh nghiep muon huong goi uu dai do anh huong dich covid 19 phai nhanh chanCần chính sách rõ ràng và có cơ sở pháp lý để bảo vệ thị trường nội địa

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼70K 11,150 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼70K 11,140 ▼70K
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
TPHCM - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼700K 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼700K 113.390 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼700K 112.690 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼690K 112.470 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼520K 85.280 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼410K 66.550 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼290K 47.370 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼640K 104.070 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼420K 69.390 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼450K 73.930 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼480K 77.330 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼270K 42.710 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼230K 37.610 ▼230K
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,870
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,870
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,870
Cập nhật: 17/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 09:00