Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

21:33 | 05/06/2025

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản; Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ; Thặng dư thương mại giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.
Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Giá vàng trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng hôm nay (chiều 5/6) ghi nhận mức tăng đồng loạt của vàng trong nước.

Theo đó, giá vàng hôm nay đang được niêm yết tại DOJI Hà Nội và DOJI TP Hồ Chí Minh là 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra).

Cùng có mức điều chỉnh tương tự, SJC và Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết vàng SJC ở ngưỡng 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Sau phiên tăng mạnh trước đó, giá vàng thế giới tại thời điểm đầu giờ chiều 5/6 (theo giờ Việt Nam) đang có dấu hiệu giảm nhẹ, neo ở ngưỡng 3.364 USD/ounce.

Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Ngày 5/6 tại Cần Thơ, Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (VIETRISA) phối hợp với Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An, TP Cần Thơ tổ chức lễ xuất khẩu lô gạo “Gạo Việt xanh phát thải thấp” sang thị trường Nhật Bản với số lượng 500 tấn.

Việc xuất khẩu lô gạo đầu tiên sang thị trường Nhật Bản đánh dấu bước ngoặt của ngành nông nghiệp và bước tiến trong sản xuất lúa gạo của Đề án 1 triệu hecta lúa đang triển khai ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam, nhằm phục vụ kịp thời cho Đề án 1 triệu ha, Hiệp hội đã tiến hành xây dựng nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” với sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các tổ chức quốc tế gồm: Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI); Tổ chức Phát triển Hà Lan (Dự án Chuyển đổi chuỗi giá trị lúa gạo - TRVC) và Ngân hàng thế giới (WB).

Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ

Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) tăng vốn điều lệ.

Theo kế hoạch, Nam A Bank dự kiến phát hành hơn 343,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tương ứng tỷ lệ 25%, đưa vốn điều lệ tăng thêm gần 3.431 tỷ đồng. Nam A Bank cũng phát hành 85 triệu cổ phiếu thưởng cho cán bộ nhân viên, giúp vốn điều lệ tăng thêm 850 tỷ đồng. Tổng cộng, sau khi hoàn thành hai cấu phần trên, vốn điều lệ của Nam A Bank sẽ tăng từ 13.726 tỷ đồng lên hơn 18.000 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng vốn là 31,1%.

Cùng với đó, VietBank tăng vốn điều lệ thêm tối đa hơn 3.780 tỷ đồng, thông qua hai đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Nếu hoàn thành cả hai cấu phần này, vốn điều lệ của VietBank sẽ tăng từ 7.139 tỷ đồng lên gần 10.920 tỷ đồng. Ngân hàng cho biết toàn bộ lượng vốn tăng thêm dự kiến được sử dụng cho việc đầu tư tài sản cố định, công nghệ thông tin, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động.

Thặng dư thương mại giảm mạnh

Ngày 5/6, Cục Hải quan cho biết số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 tháng đạt 182.518 tỷ đồng, bằng 44,4% dự toán được giao, tăng 9,2% (tương ứng tăng 15.349 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng năm 2025 đạt 355,79 tỷ USD (tăng 15,7%, tương ứng tăng 48,22 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Trong số đó, trị giá xuất khẩu đạt 180,23 tỷ USD (tăng 14%, tương ứng tăng 22,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước) và trị giá nhập khẩu đạt 175,56 tỷ USD (tăng 17,5%, tương ứng tăng 26,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng/2025 thặng dư 4,67 tỷ USD, giảm 46,4% so với mức thặng dư của cùng kỳ năm trước.

Hà Nội vượt Bắc Ninh, hút 3,2 tỷ USD vốn FDI sau 5 tháng

Theo Chi cục Thống kê Hà Nội, riêng trong tháng 5, thành phố thu hút 1,4 tỷ USD vốn FDI. Trong đó, 36 dự án đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 169 triệu USD.

Bên cạnh đó, 23 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với 1,216 tỷ USD, trong đó chủ yếu do Gamuda Land của Malaysia đầu tư thêm 1,12 tỷ USD (28.941 tỷ đồng) cho dự án công viên Yên Sở.

Ngoài ra, 19 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với số vốn đạt 9,1 triệu USD.

Xếp sau Hà Nội là Bắc Ninh với hơn 2,7 tỷ USD, chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư FDI đăng ký, gấp hơn 2,5 lần cùng kỳ.

TP HCM đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2,58 tỷ USD, chiếm 14,1% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng gần 2,5 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu...

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 22:00