Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

21:33 | 05/06/2025

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản; Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ; Thặng dư thương mại giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.
Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Giá vàng trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng hôm nay (chiều 5/6) ghi nhận mức tăng đồng loạt của vàng trong nước.

Theo đó, giá vàng hôm nay đang được niêm yết tại DOJI Hà Nội và DOJI TP Hồ Chí Minh là 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra).

Cùng có mức điều chỉnh tương tự, SJC và Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết vàng SJC ở ngưỡng 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Sau phiên tăng mạnh trước đó, giá vàng thế giới tại thời điểm đầu giờ chiều 5/6 (theo giờ Việt Nam) đang có dấu hiệu giảm nhẹ, neo ở ngưỡng 3.364 USD/ounce.

Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Ngày 5/6 tại Cần Thơ, Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (VIETRISA) phối hợp với Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An, TP Cần Thơ tổ chức lễ xuất khẩu lô gạo “Gạo Việt xanh phát thải thấp” sang thị trường Nhật Bản với số lượng 500 tấn.

Việc xuất khẩu lô gạo đầu tiên sang thị trường Nhật Bản đánh dấu bước ngoặt của ngành nông nghiệp và bước tiến trong sản xuất lúa gạo của Đề án 1 triệu hecta lúa đang triển khai ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam, nhằm phục vụ kịp thời cho Đề án 1 triệu ha, Hiệp hội đã tiến hành xây dựng nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” với sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các tổ chức quốc tế gồm: Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI); Tổ chức Phát triển Hà Lan (Dự án Chuyển đổi chuỗi giá trị lúa gạo - TRVC) và Ngân hàng thế giới (WB).

Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ

Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) tăng vốn điều lệ.

Theo kế hoạch, Nam A Bank dự kiến phát hành hơn 343,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tương ứng tỷ lệ 25%, đưa vốn điều lệ tăng thêm gần 3.431 tỷ đồng. Nam A Bank cũng phát hành 85 triệu cổ phiếu thưởng cho cán bộ nhân viên, giúp vốn điều lệ tăng thêm 850 tỷ đồng. Tổng cộng, sau khi hoàn thành hai cấu phần trên, vốn điều lệ của Nam A Bank sẽ tăng từ 13.726 tỷ đồng lên hơn 18.000 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng vốn là 31,1%.

Cùng với đó, VietBank tăng vốn điều lệ thêm tối đa hơn 3.780 tỷ đồng, thông qua hai đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Nếu hoàn thành cả hai cấu phần này, vốn điều lệ của VietBank sẽ tăng từ 7.139 tỷ đồng lên gần 10.920 tỷ đồng. Ngân hàng cho biết toàn bộ lượng vốn tăng thêm dự kiến được sử dụng cho việc đầu tư tài sản cố định, công nghệ thông tin, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động.

Thặng dư thương mại giảm mạnh

Ngày 5/6, Cục Hải quan cho biết số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 tháng đạt 182.518 tỷ đồng, bằng 44,4% dự toán được giao, tăng 9,2% (tương ứng tăng 15.349 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng năm 2025 đạt 355,79 tỷ USD (tăng 15,7%, tương ứng tăng 48,22 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Trong số đó, trị giá xuất khẩu đạt 180,23 tỷ USD (tăng 14%, tương ứng tăng 22,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước) và trị giá nhập khẩu đạt 175,56 tỷ USD (tăng 17,5%, tương ứng tăng 26,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng/2025 thặng dư 4,67 tỷ USD, giảm 46,4% so với mức thặng dư của cùng kỳ năm trước.

Hà Nội vượt Bắc Ninh, hút 3,2 tỷ USD vốn FDI sau 5 tháng

Theo Chi cục Thống kê Hà Nội, riêng trong tháng 5, thành phố thu hút 1,4 tỷ USD vốn FDI. Trong đó, 36 dự án đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 169 triệu USD.

Bên cạnh đó, 23 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với 1,216 tỷ USD, trong đó chủ yếu do Gamuda Land của Malaysia đầu tư thêm 1,12 tỷ USD (28.941 tỷ đồng) cho dự án công viên Yên Sở.

Ngoài ra, 19 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với số vốn đạt 9,1 triệu USD.

Xếp sau Hà Nội là Bắc Ninh với hơn 2,7 tỷ USD, chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư FDI đăng ký, gấp hơn 2,5 lần cùng kỳ.

TP HCM đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2,58 tỷ USD, chiếm 14,1% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng gần 2,5 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu...

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16836 17423
CAD 18598 18875 19490
CHF 31937 32318 32972
CNY 0 3570 3690
EUR 29901 30174 31201
GBP 35052 35446 36385
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15532 16120
SGD 19937 20220 20737
THB 717 781 834
USD (1,2) 25825 0 0
USD (5,10,20) 25865 0 0
USD (50,100) 25893 25927 26269
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,429 35,525 36,422
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,211 32,312 33,108
JPY 177.55 177.87 185.37
THB 765.43 774.89 828.78
AUD 16,845 16,906 17,378
CAD 18,823 18,883 19,439
SGD 20,094 20,157 20,831
SEK - 2,696 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,634
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,505 15,649 16,102
KRW 17.79 18.56 20.03
EUR 30,107 30,131 31,376
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26290
AUD 16742 16842 17407
CAD 18786 18886 19437
CHF 32195 32225 33099
CNY 0 3605.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30062 30082 31048
GBP 35290 35310 36503
HKD 0 3330 0
JPY 177.09 178.09 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20091 20221 20952
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 10:45