Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

21:33 | 05/06/2025

198 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản; Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ; Thặng dư thương mại giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.
Tin tức kinh tế ngày 5/6: Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Giá vàng trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng hôm nay (chiều 5/6) ghi nhận mức tăng đồng loạt của vàng trong nước.

Theo đó, giá vàng hôm nay đang được niêm yết tại DOJI Hà Nội và DOJI TP Hồ Chí Minh là 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra).

Cùng có mức điều chỉnh tương tự, SJC và Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết vàng SJC ở ngưỡng 115,4 triệu đồng/lượng mua vào; 117,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Sau phiên tăng mạnh trước đó, giá vàng thế giới tại thời điểm đầu giờ chiều 5/6 (theo giờ Việt Nam) đang có dấu hiệu giảm nhẹ, neo ở ngưỡng 3.364 USD/ounce.

Xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên sang thị trường Nhật Bản

Ngày 5/6 tại Cần Thơ, Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (VIETRISA) phối hợp với Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An, TP Cần Thơ tổ chức lễ xuất khẩu lô gạo “Gạo Việt xanh phát thải thấp” sang thị trường Nhật Bản với số lượng 500 tấn.

Việc xuất khẩu lô gạo đầu tiên sang thị trường Nhật Bản đánh dấu bước ngoặt của ngành nông nghiệp và bước tiến trong sản xuất lúa gạo của Đề án 1 triệu hecta lúa đang triển khai ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam, nhằm phục vụ kịp thời cho Đề án 1 triệu ha, Hiệp hội đã tiến hành xây dựng nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” với sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các tổ chức quốc tế gồm: Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI); Tổ chức Phát triển Hà Lan (Dự án Chuyển đổi chuỗi giá trị lúa gạo - TRVC) và Ngân hàng thế giới (WB).

Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ

Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) tăng vốn điều lệ.

Theo kế hoạch, Nam A Bank dự kiến phát hành hơn 343,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tương ứng tỷ lệ 25%, đưa vốn điều lệ tăng thêm gần 3.431 tỷ đồng. Nam A Bank cũng phát hành 85 triệu cổ phiếu thưởng cho cán bộ nhân viên, giúp vốn điều lệ tăng thêm 850 tỷ đồng. Tổng cộng, sau khi hoàn thành hai cấu phần trên, vốn điều lệ của Nam A Bank sẽ tăng từ 13.726 tỷ đồng lên hơn 18.000 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng vốn là 31,1%.

Cùng với đó, VietBank tăng vốn điều lệ thêm tối đa hơn 3.780 tỷ đồng, thông qua hai đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Nếu hoàn thành cả hai cấu phần này, vốn điều lệ của VietBank sẽ tăng từ 7.139 tỷ đồng lên gần 10.920 tỷ đồng. Ngân hàng cho biết toàn bộ lượng vốn tăng thêm dự kiến được sử dụng cho việc đầu tư tài sản cố định, công nghệ thông tin, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động.

Thặng dư thương mại giảm mạnh

Ngày 5/6, Cục Hải quan cho biết số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 tháng đạt 182.518 tỷ đồng, bằng 44,4% dự toán được giao, tăng 9,2% (tương ứng tăng 15.349 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng năm 2025 đạt 355,79 tỷ USD (tăng 15,7%, tương ứng tăng 48,22 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Trong số đó, trị giá xuất khẩu đạt 180,23 tỷ USD (tăng 14%, tương ứng tăng 22,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước) và trị giá nhập khẩu đạt 175,56 tỷ USD (tăng 17,5%, tương ứng tăng 26,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng/2025 thặng dư 4,67 tỷ USD, giảm 46,4% so với mức thặng dư của cùng kỳ năm trước.

Hà Nội vượt Bắc Ninh, hút 3,2 tỷ USD vốn FDI sau 5 tháng

Theo Chi cục Thống kê Hà Nội, riêng trong tháng 5, thành phố thu hút 1,4 tỷ USD vốn FDI. Trong đó, 36 dự án đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 169 triệu USD.

Bên cạnh đó, 23 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với 1,216 tỷ USD, trong đó chủ yếu do Gamuda Land của Malaysia đầu tư thêm 1,12 tỷ USD (28.941 tỷ đồng) cho dự án công viên Yên Sở.

Ngoài ra, 19 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với số vốn đạt 9,1 triệu USD.

Xếp sau Hà Nội là Bắc Ninh với hơn 2,7 tỷ USD, chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư FDI đăng ký, gấp hơn 2,5 lần cùng kỳ.

TP HCM đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2,58 tỷ USD, chiếm 14,1% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng gần 2,5 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu...

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 23:45