Tin tức kinh tế ngày 27/3: Việt Nam dự kiến giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng

21:00 | 27/03/2025

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam dự kiến giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng; Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh; Việt Nam vào top 10 điểm đến đầu tư BĐS hàng đầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.
Tin tức kinh tế ngày 27/3: Việt Nam dự kiến giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Rạng sáng nay, giá vàng giao ngay trên thị trường quốc tế ở mức 3.025 USD/ounce. Vàng giao tháng 6/2025 trên sàn Comex New York ở mức 3.056 USD/ounce.

Trong nước, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 96,7 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 98,4 triệu đồng/lượng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng.

Cụ thể, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán lên lần lượt 96,7 triệu đồng/lượng mua vào và 99 triệu đồng/lượng bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 96,8 triệu đồng/lượng mua vào và 99,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng mua vào và 300.000 đồng/lượng bán ra.

Việt Nam dự kiến giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng

Bộ Tài chính đã trình Chính phủ việc sửa Nghị định 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 để điều chỉnh thuế suất một số nhóm mặt hàng đảm bảo hài hòa, hợp lý theo trình tự thủ tục rút gọn, hoàn thành trong tháng 3/2025.

Dự thảo Nghị định ghi chú chi tiết, đề suất giảm thuế nhập khẩu MFN đối với các nhóm mặt hàng như sau: Xe hơi thuộc từ 64% và 45% về cùng một mức thuế suất là 32%; Ethanol từ 10% xuống 5%; Đùi gà đông lạnh từ 20% xuống 15%; Hạt dẻ cười từ 15% xuống 5%; Hạnh nhân từ 10% xuống 5%; Quả táo tươi từ 8% xuống 5%; Quả anh đào ngọt (Cherry) từ 10% xuống 5%; Nho khô từ 12% xuống 5%; Mặt hàng gỗ và các sản phẩm gỗ thuộc Nhóm 44.21, Nhóm 94.01 và 94.03 từ các mức thuế suất 20% và 25% xuống cùng một mức thuế suất là 5%; Mặt hàng khí tự nhiên dạng hóa lỏng (LNG) từ 5% xuống 2%; Mặt hàng Ethane: bổ sung mặt hàng Ethane vào Chương 98 với thuế suất 0%.

Việc cắt giảm thuế quan nhằm mục đích "cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại của Việt Nam", ông Nguyễn Quốc Hưng, Cụgiảm c trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (Bộ Tài chính) - đơn vị chủ trì sửa đổi Nghị định nêu trên, cho biết.

Việt Nam vào top 10 điểm đến đầu tư BĐS hàng đầu

Theo báo cáo từ Colliers - công ty về lĩnh vực dịch vụ bất động sản, châu Á - Thái Bình Dương (APAC) tiếp tục là khu vực dẫn đầu về nguồn vốn bất động sản toàn cầu. Trong 24 tháng qua, khu vực này đã thu hút dòng vốn mạnh mẽ, phản ánh sức hấp dẫn đa dạng và tiềm năng phát triển vượt bậc.

Tổng khối lượng đầu tư tại APAC trong năm 2024 đạt 72% so với mức trung bình 5 năm trước, với 183 tỷ USD được rót vào 6 lĩnh vực chính.

Việc Việt Nam góp mặt trong top 10 điểm đến về đất đai và phát triển cho thấy tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, bên cạnh các thị trường lớn như Trung Quốc và Singapore.

Ngoài Việt Nam, các quốc gia như Nhật Bản, Úc và Trung Quốc cũng nằm trong top 10 điểm đến đầu tư vào tài sản hiện hữu toàn cầu.

Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh

Theo Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu cá ngừ trong tháng 2 đạt gần 73 triệu USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là con số cao nhất tính theo tháng 2 trong suốt 5 năm qua. Tính chung 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đã vượt mốc 139 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2024.

Đáng chú ý, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), nhóm sản phẩm cá ngừ tươi, đông lạnh và khô ghi nhận mức tăng trưởng khả quan với 23%, trong khi cá ngừ chế biến, đặc biệt là các mặt hàng đóng hộp lại giảm 9%.

Phó Thủ tướng giao 2 Bộ rà soát nguồn cung, “hạ nhiệt” giá thịt lợn

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 2546/VPCP-NN ngày 27/3/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà liên quan đến vấn đề thịt lợn và giá thịt lợn hơi.

Theo đó, ngày 9/3/2025, báo chí đưa tin giá lợn hơi tại Việt Nam đã lập đỉnh mới, cao nhất trong 5 năm qua, với mức giá tại một số tỉnh, thành lên đến 80.000 đồng/kg.

Theo các chuyên gia, sự thiếu hụt nguồn cung cục bộ đã đẩy giá thịt lợn tăng mạnh và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Các chuyên gia dự báo giá lợn hơi có thể tiếp tục tăng trong những ngày tới, đặc biệt tại miền Bắc và miền Trung.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chỉ đạo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, hiệp hội, doanh nghiệp đánh giá tình hình thị trường; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, địa phương triển khai các giải pháp đảm bảo cung cầu, tập trung đẩy mạnh chăn nuôi, tái đàn và kiểm soát dịch bệnh…; kiểm soát khâu trung gian, thực hiện nghiêm các chỉ đạo về điều hành giá; báo cáo cơ quan có thẩm quyền những nội dung vượt thẩm quyền.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45