Tin tức kinh tế ngày 28/2: Dự báo giá cước vận tải biển nội địa ở mức cao

22:22 | 28/02/2025

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 3 ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi; Dự báo giá cước vận tải biển nội địa năm nay ở mức cao; Doanh nghiệp nhỏ và vừa đề xuất giảm thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.
Tin tức kinh tế ngày 28/2: Dự báo giá cước vận tải biển nội địa năm nay neo cao
Dự báo giá cước vận tải biển nội địa năm nay ở mức cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Sáng nay (28/2), giá vàng trong nước tiếp đà giảm theo giá thế giới. Theo đó, giá vàng về quanh mốc 91 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 88,9 - 91,2 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng cả 2 chiều so với sáng qua.

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC 89,2 - 91,2 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng cả 2 chiều. Tuy nhiên, giá mua vào vàng miếng của doanh nghiệp này cao hơn Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết ở mức 2.876 USD/ounce, giảm 40 USD/ounce so với giá vàng niêm yết sáng qua.

Thêm 3 ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi

Ngày 28/2, Bac A Bank, Saigonbank và VIB tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi ở nhiều kỳ hạn, đưa mức lãi suất cao nhất xuống dưới 6%/năm.

Việc các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất phản ánh định hướng rõ ràng từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm duy trì mặt bằng lãi suất ổn định. Tại cuộc họp ngày 25/2 vừa qua, NHNN đã nhấn mạnh yêu cầu các ngân hàng thương mại phải tuân thủ chặt chẽ chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp để đưa lãi suất cho vay về mức hợp lý, hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế.

Dự báo giá cước vận tải biển nội địa năm nay ở mức cao

Theo dữ liệu khảo sát của Chứng khoán Guotai Junan Vietnam, tính đến tháng 1/2025, chỉ số Giá cước vận tải container Thượng Hải (SCFI) đạt 2.505,17 USD/TEU, tăng hơn 32% so với cùng kỳ năm 2024.

Cũng theo Chứng khoán Guotai Junan Vietnam, việc Mỹ áp thuế cao đối với hàng hóa Trung Quốc sẽ khiến quá trình dịch chuyển chuỗi cung ứng trên toàn cầu diễn ra nhanh hơn, kéo theo đó là việc vận chuyển nhiều linh kiện hàng hóa tại nhiều khu vực khác nhau với quãng đường vận chuyện dài hơn. Như vậy, giá cước vận tải biển có thể sẽ neo cao, thiết lập một mặt bằng giá mới.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đề xuất giảm thuế

Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam kiến nghị Chính phủ sớm trình Quốc hội sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế suất hiện nay (20%) để hỗ trợ khu vực này phát triển bền vững.

So với các nước ASEAN, mức thuế này của Việt Nam cao hơn Singapore (17%) và Brunei (18,5%). Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Nguyễn Văn Thân cho rằng, việc giảm thuế giúp doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng sản xuất.

Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Văn Thắng khẳng định, Bộ sẽ báo cáo, tham mưu Chính phủ về mức giảm thuế cụ thể. Ông nhấn mạnh từ 2020 đến nay, Chính phủ đã miễn, gia hạn khoảng 900.000 tỷ đồng thuế, phí để hỗ trợ doanh nghiệp.

Xuất khẩu gạo Thái Lan dự kiến giảm mạnh

Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, xuất khẩu gạo dự kiến của Thái Lan sẽ giảm 33% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý đầu tiên.

Trong hai tháng đầu năm 2025, xuất khẩu gạo của Thái Lan đạt tổng cộng 1,1 triệu tấn, giảm 32% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó xuất khẩu gạo trắng sụt giảm mạnh.

Ông Charoen Laothammatas, Chủ tịch Hiệp hội, dự báo xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ đạt 7,5 triệu tấn trong năm nay, giảm 24,2% so với mức 9,94 triệu tấn của năm ngoái. Hai yếu tố đóng góp lớn nhất vào sự suy giảm này là Ấn Độ tiếp tục xuất khẩu gạo trắng sau hai năm gián đoạn và sản lượng gạo toàn cầu tăng 10 triệu tấn so với năm ngoái.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16454 16722 17295
CAD 18501 18778 19394
CHF 31807 32188 32846
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 30998
GBP 34799 35192 36118
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15430 16018
SGD 19891 20173 20695
THB 716 780 833
USD (1,2) 25886 0 0
USD (5,10,20) 25925 0 0
USD (50,100) 25954 25988 26307
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25957 25957 26307
AUD 16634 16734 17302
CAD 18689 18789 19341
CHF 32068 32098 32984
CNY 0 3609 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30032 30132 30904
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 177.1 178.1 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15545 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20043 20173 20909
THB 0 746.5 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,265
USD20 25,970 26,020 26,265
USD1 25,970 26,020 26,265
AUD 16,704 16,854 17,922
EUR 30,067 30,217 31,398
CAD 18,644 18,744 20,060
SGD 20,120 20,270 20,745
JPY 177.36 178.86 183.51
GBP 35,190 35,340 36,130
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 14:45