Tin tức kinh tế ngày 13/5: Một số ngân hàng được nới room ngoại lên 49%

22:00 | 13/05/2025

67 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT đến hết 31/12/2026; Một số ngân hàng được nới room ngoại lên 49%; Tăng trưởng tín dụng tại TP HCM vượt mốc 4 triệu tỉ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/5.
Tin tức kinh tế ngày 13/5: Một số ngân hàng được nới room ngoại lên 49%

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Theo đà tăng của phiên sáng (13/5), chiều nay hai thương hiệu vàng trong nước tiếp tục tăng thêm 1 triệu đồng mỗi lượng.

Tại thời điểm 16h30, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, Công ty Phú Quý và Doji cùng niêm yết từ 118,5-120,5 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng.

Tương tự, Giá vàng nhẫn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu cũng tăng 1 triệu đồng, hiện doanh nghiệp này thông báo giá vàng nhẫn tròn trơn từ 116-119 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, giá vàng đang dao động quanh ngưỡng 3.254 USD/ounce, tăng 34 USD so với phiên sáng.

Gần 65 nghìn ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4-2025, Việt Nam đã nhập khẩu 18.714 xe ô tô nguyên chiếc các loại, trị giá gần 423 triệu USD.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã nhập khẩu 64.995 xe ô tô nguyên chiếc các loại, trị giá hơn 1,4 tỷ USD (tăng 48,5% về lượng và tăng 50,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024).

Về thị trường, Thái Lan là quốc gia xuất khẩu xe ô tô sang Việt Nam nhiều nhất trong 4 tháng đầu năm với 24.052 xe, trị giá gần 465,4 triệu USD. Xếp vị trí thứ 2 là Indonesia với 23.915 xe, trị giá gần 336,7 triệu USD.

Các vị trí tiếp theo lần lượt thuộc về Trung Quốc với 14.070 xe, trị giá hơn 451 triệu USD; Nhật Bản với 1.144 xe, trị giá hơn 56 triệu USD và Mỹ với 153 xe, trị giá gần 5,8 triệu USD.

Chính phủ đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT đến hết 31/12/2026

Ngày 13/5 tại Kỳ họp thứ 9, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Theo nội dung trình bày, Chính phủ đề xuất tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế suất thuế VAT nhằm thể chế hóa mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030.

Tăng trưởng tín dụng tại TP HCM vượt mốc 4 triệu tỉ đồng

Ngày 13/5, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Khu vực 2 cho biết: Tính đến cuối tháng 4/2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM đã đạt mức 4.046 ngàn tỉ đồng, tăng 2,62% so với cuối năm 2024 và tăng mạnh 12,78% so với cùng kỳ năm trước.

Đây là mức tăng trưởng ấn tượng, đánh dấu lần đầu tiên dư nợ tín dụng trên địa bàn vượt ngưỡng 4 triệu tỉ đồng, đồng thời cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng cùng kỳ các năm trước (4 tháng đầu năm 2024 tăng 1,31%, năm 2023 tăng 1,72%).

Một số ngân hàng được nới room ngoại lên 49%

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2025/NĐ-CP, cho phép các ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng yếu kém được nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lên tối đa 49% vốn điều lệ. Quy định này, có hiệu lực từ 19/5/2025, được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho các nhà băng này huy động vốn và đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu.

Theo đó, tổng mức sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng tham gia phương án chuyển giao bắt buộc có thể vượt 30% nhưng không quá 49%, ngoại trừ trường hợp ngân hàng thương mại mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 03:00