Doanh nghiệp FDI lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh những tháng cuối năm

09:41 | 30/09/2020

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lạc quan nhất với 82,8% số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý IV/2020 tốt hơn và giữ ổn định so với quý III/2020.

Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 9/2020, cả nước có 10,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 200 nghìn tỷ đồng.

Trong tháng, cả nước còn có hơn 4.500 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhưng có hơn 4.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể.

2553-090320-tq-phan-tach-my
Doanh nghiệp FDI lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh những tháng cuối năm

Tính chung 9 tháng, cả nước có gần 99 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký gần 1.500 tỷ đồng. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Trung bình mỗi tháng có 14,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Đáng chú ý, trong 9 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 38,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 81,8% so với cùng kỳ năm trước; 27,6 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 2,4%; gần 12,1 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,1%, trong đó có 10,7 nghìn doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, giảm 1,4%; 192 doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng, tăng 15,7%.

Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác; kinh doanh bất động sản; dịch vụ lưu trú và ăn uống; dịch vụ việc làm, du lịch, cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng, các dịch vụ hỗ trợ khác; vận tải, kho bãi...

Tổng cục Thống kê cho biết, kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý III/2020 cho thấy: Có 32,2% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý III/2020 tốt hơn quý II/2020; 31,9% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 35,9% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.

Dự kiến quý IV/2020 so với quý III/2020, có 45,6% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 19% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn và 35,4% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định. Trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lạc quan nhất với 82,8% số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý IV/2020 tốt hơn và giữ ổn định so với quý III/2020; tỷ lệ này ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài Nhà nước lần lượt là 81,7% và 80,2%.

Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý III/2020, có 54,1% số doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của hàng hóa trong nước là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 51,6% số doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu thị trường trong nước thấp; 35% số doanh nghiệp cho rằng gặp khó khăn về tài chính; 29,4% số doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 26,5% số doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu; hai yếu tố không tuyển được lao động theo yêu cầu và lãi suất vay vốn cao đều được 23,9% doanh nghiệp lựa chọn; 20,1% số doanh nghiệp cho rằng tính cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu cao; 19,3% số doanh nghiệp cho rằng thiết bị công nghệ lạc hậu; chỉ có 6,4% doanh nghiệp cho rằng không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay; 2,5% doanh nghiệp cho rằng thiếu năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về khối lượng sản xuất, có 36% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất của doanh nghiệp quý III/2020 tăng so với quý II/2020; 30% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất giảm và 34% số doanh nghiệp cho rằng ổn định. Xu hướng quý IV/2020 so với quý III/2020, có 45,9% số doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất tăng; 17,5% số doanh nghiệp dự báo giảm và 36,6% số doanh nghiệp dự báo ổn định.

Về đơn đặt hàng, có 30,9% số doanh nghiệp có đơn đặt hàng quý III/2020 cao hơn quý II/2020; 30,6% số doanh nghiệp có đơn đặt hàng giảm và 38,5% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng ổn định. Xu hướng quý IV/2020 so với quý III/2020, có 43,2% số doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng tăng; 17,7% số doanh nghiệp dự kiến đơn hàng giảm và 39,1% số doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng ổn định.

Về đơn đặt hàng xuất khẩu, quý III/2020 so với quý II/2020, có 26,5% số doanh nghiệp khẳng định số đơn hàng xuất khẩu mới cao hơn; 32,6% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu mới giảm và 40,9% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu mới ổn định. Xu hướng quý IV/2020 so với quý III/2020, có 35,6% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu mới; 20,4% số doanh nghiệp dự kiến giảm và 44% số doanh nghiệp dự kiến ổn định.

Đức Minh

Thu hút dòng vốn FDI: Hai bên đều có lợi và lợi ích của chúng ta phải nhiều hơnThu hút dòng vốn FDI: Hai bên đều có lợi và lợi ích của chúng ta phải nhiều hơn
Không thể để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo!Không thể để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo!
Nỗ lực hoàn thiện pháp lý, Việt Nam sẽ là “đất lành” của FDI chất lượng caoNỗ lực hoàn thiện pháp lý, Việt Nam sẽ là “đất lành” của FDI chất lượng cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16693 16962 17540
CAD 18772 19050 19668
CHF 32346 32729 33381
CNY 0 3570 3690
EUR 30215 30489 31517
GBP 34987 35380 36325
HKD 0 3209 3411
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15599 16187
SGD 20023 20305 20828
THB 723 786 841
USD (1,2) 25952 0 0
USD (5,10,20) 25992 0 0
USD (50,100) 26021 26055 26371
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 10:00