Tin tức kinh tế ngày 9/11: Giá cà phê xuất khẩu tăng kỷ lục

22:11 | 09/11/2024

999 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê xuất khẩu tăng kỷ lục; Phấn đấu tăng trưởng GDP quý IV đạt 7,5%; Hơn 202.000 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.
Tin tức kinh tế ngày 9/11: Giá cà phê xuất khẩu tăng kỷ lục
Giá cà phê xuất khẩu tăng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 9/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2683,77 USD/ounce, giảm 25,03 USD so với cùng thời điểm ngày 8/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Xuất khẩu thủy sản tăng tốc trở lại

Các thị trường chủ lực đang gia tăng mạnh mẽ nhu cầu nhập khẩu thủy sản, giúp cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ghi nhận sự tăng tốc trở lại với mức tăng trưởng ấn tượng. Xuất khẩu thủy sản đang tự tin sẽ đạt và vượt mục tiêu 10 tỷ USD trong năm 2024.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 1,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 10 tháng đạt 8,33 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 18,5%, 16,8% và 15,4%. Trong 15 thị trường xuất khẩu thủy sản chính, thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất là Nga với mức tăng 94,8%. Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất là Thái Lan với mức giảm 10,1%.

Phấn đấu tăng trưởng GDP quý IV đạt 7,5%

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 đã thảo luận nhiều nội dung quan trọng. Thủ tướng đặc biệt yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, phấn đấu đạt và vượt toàn bộ 15/15 chỉ tiêu chủ yếu của năm 2024, tạo đà cho năm 2025.

Cùng với đó, cả nước tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế với mục tiêu: Tốc độ tăng GDP quý IV khoảng 7,4-7,6%, cả năm đạt trên 7%, kiểm soát lạm phát dưới 4,5%; tăng trưởng tín dụng khoảng 15%; thu ngân sách nhà nước tăng ít nhất 15%. Tốc độ tăng trưởng GDP được Chính phủ kỳ vọng đạt mức gần gấp đôi so với mức trung bình của ASEAN và thế giới;

Hơn 202.000 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động

Tổng cục Thống kê vừa công bố, tính từ đầu năm đến nay, bình quân một tháng cả nước có hơn 20.200 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Cụ thể, trong tháng 10, cả nước có gần 14.200 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là hơn 153.500 tỷ đồng, tăng 26,5% về số doanh nghiệp và tăng 65,4% về vốn đăng ký so với tháng 9/2024. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, giảm 9,8% về số doanh nghiệp và tăng 9,5% về số vốn đăng ký.

Tính chung 10 tháng năm 2024, cả nước có gần 136.100 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 1.312,1 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9% về số doanh nghiệp và tăng 4,1% về vốn đăng ký. Bình quân số vốn đăng ký của một doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng năm 2024 đạt 9,6 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá cà phê xuất khẩu tăng kỷ lục

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 10/2024 ước đạt 50.000 tấn, giá trị đạt 292,7 triệu USD. Lũy kế 10 tháng năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt gần 1,2 triệu tấn, thu về 4,6 tỷ USD. Mặc dù khối lượng cà phê xuất khẩu giảm 10,8% nhưng giá trị lại tăng vọt 40,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng ước đạt 3.981 USD/tấn, tăng 57% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là mức giá cao kỷ lục lịch sử trong 30 năm qua.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC HCM 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,600 ▲200K 83,900 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲200K 83,800 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.500 ▲150K 84.600 ▲150K
TPHCM - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Hà Nội - PNJ 83.500 ▲150K 84.600 ▲150K
Hà Nội - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 83.500 ▲150K 84.600 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Miền Tây - PNJ 83.500 ▲150K 84.600 ▲150K
Miền Tây - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.500 ▲150K 84.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.100 ▲400K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.400 ▲100K 84.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.320 ▲100K 84.120 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.460 ▲100K 83.460 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.730 ▲90K 77.230 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.900 ▲70K 63.300 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.010 ▲70K 57.410 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.480 ▲60K 54.880 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.110 ▲60K 51.510 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.010 ▲60K 49.410 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.780 ▲40K 35.180 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.330 ▲40K 31.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.540 ▲40K 27.940 ▲40K
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,260 ▲20K 8,470 ▲30K
Trang sức 99.9 8,250 ▲20K 8,460 ▲30K
NL 99.99 8,270 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,250 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,350 ▲20K 8,480 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,350 ▲20K 8,480 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,350 ▲20K 8,480 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲30K 8,550 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲30K 8,550 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲30K 8,550 ▲30K
Cập nhật: 10/12/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15859 16125 16760
CAD 17445 17718 18336
CHF 28254 28621 29270
CNY 0 3358 3600
EUR 26202 26459 27291
GBP 31626 32006 32946
HKD 0 3133 3335
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14596 15170
SGD 18414 18690 19208
THB 668 731 785
USD (1,2) 25114 0 0
USD (5,10,20) 25149 0 0
USD (50,100) 25176 25209 25470
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,170 25,170 25,470
USD(1-2-5) 24,163 - -
USD(10-20) 24,163 - -
GBP 31,913 31,987 32,854
HKD 3,206 3,213 3,304
CHF 28,478 28,506 29,334
JPY 162.82 163.08 170.67
THB 690.13 724.47 773.55
AUD 16,079 16,103 16,563
CAD 17,667 17,691 18,186
SGD 18,563 18,640 19,239
SEK - 2,283 2,358
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,525 3,640
NOK - 2,237 2,312
CNY - 3,454 3,551
RUB - - -
NZD 14,538 14,628 15,023
KRW 15.57 17.2 18.52
EUR 26,303 26,345 27,516
TWD 705.96 - 852.39
MYR 5,347.4 - 6,019.92
SAR - 6,632.63 6,967.84
KWD - 80,157 85,308
XAU - - -
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,460
EUR 26,222 26,327 27,427
GBP 31,672 31,799 32,764
HKD 3,193 3,206 3,309
CHF 28,282 28,396 29,265
JPY 165.07 165.73 173.07
AUD 15,894 15,958 16,449
SGD 18,550 18,624 19,144
THB 725 728 759
CAD 17,582 17,653 18,158
NZD 14,530 15,021
KRW 17 18.64
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25470
AUD 15950 16050 16620
CAD 17541 17641 18198
CHF 28449 28479 29289
CNY 0 3459 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26305 26405 27283
GBP 31832 31882 32984
HKD 0 3266 0
JPY 164.51 165.01 171.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14619 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18536 18666 19394
THB 0 695.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8270000 8270000 8520000
XBJ 7900000 7900000 8520000
Cập nhật: 10/12/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,460
USD20 25,200 25,250 25,460
USD1 25,200 25,250 25,460
AUD 15,909 16,059 17,117
EUR 26,432 26,582 27,751
CAD 17,503 17,603 18,913
SGD 18,581 18,731 19,198
JPY 166.15 167.65 172.21
GBP 31,878 32,028 32,791
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 10
Cập nhật: 10/12/2024 08:45