Không thể để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo!

06:30 | 26/07/2020

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh: “Câu chuyện con gà quả trứng xảy ra nhiều năm qua và không thể tiếp tục để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo. Bởi đáng lẽ doanh nghiệp Việt có thể phát triển mạnh hơn, tận dụng FDI để lớn lên”.

Covid-19 bên cạnh những tác động tiêu cực cũng đang đem lại cơ hội thị trường khi hình thành chuỗi giá trị liên kết mới, các quốc gia đi theo định hướng không phụ thuộc hoàn toàn vào một thị trường.

Đồng thời, đây cũng được đánh giá là cơ hội tốt để doanh nghiệp nhìn lại và tái cấu trúc nhằm có bước đi sắp tới bền vững hơn. Nếu không lớn lên, doanh nghiệp Việt hoàn toàn có thể thua trên sân nhà, đánh mất thị trường xuất khẩu từ hiệp định FTA đã nỗ lực ký kết.

khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neo
Làm thế nào để doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có thể lớn lên để tham gia vào chuỗi giá trị?

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho hay, trong 6 tháng đầu năm, cả nước có hơn 62.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 697 nghìn tỷ đồng. Dù có mức tăng trưởng về số lượng, nhưng hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn là năng lực cạnh tranh, tham gia thị trường, tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị còn hạn chế.

Làm thế nào để doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có thể lớn lên để tham gia vào chuỗi giá trị là một câu hỏi lớn, cần sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị để có thể “kết dính” với nhau.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã nêu ra hai nguyên nhân chính khiến các SME vẫn khó kết nối được với các doanh nghiệp FDI. Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn và FDI khi vào Việt Nam hay khi quyết định dự án thường đã có sẵn chuỗi cung ứng sẵn sàng đi theo hoặc tự phát triển chuỗi khép kín. Cơ hội tham gia của doanh nghiệp nhỏ Việt Nam còn rất khó khăn.

Thứ hai chính từ quy mô nhỏ bé của doanh nghiệp Việt Nam cùng sự hạn chế trong trình độ công nghệ quản lý và chất lượng nhân lực. Các doanh nghiệp hầu như không có khả năng tích tụ vốn để đầu tư, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu khắt khe. Bên cạnh đó, còn tồn tại tâm lý e dè khi nâng cấp tiêu chuẩn để có bước đi đột phá.

Băn khoăn của các doanh nghiệp Việt là nếu đầu tư mà cuối cùng sản phẩm không tham gia được vào chuỗi sẽ không biết bán cho ai. Trong khi đó, từ phía doanh nghiệp FDI, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm hàng hóa mà các doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được luôn là các rào cản.

Thực tế, từ lâu rất nhiều chuyên gia kinh tế đã cảnh báo về việc để nền kinh tế có hai khu vực độc lập sẽ khó tạo được sự kết dính hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế, theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: “Câu chuyện con gà quả trứng xảy ra nhiều năm qua và không thể tiếp tục để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo. Bởi đáng lẽ doanh nghiệp Việt có thể phát triển mạnh hơn, tận dụng FDI để lớn lên”.

Để giải bài toán vươn lên tham gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho rằng, nỗ lực của doanh nghiệp là yếu tố chính, hỗ trợ của địa phương rất quan trọng, đồng thời, định hướng Nhà nước mang tính quyết định.

Thực tế những vấn đề trên trong suốt thời gian qua đã được bàn bạc mổ xẻ rất nhiều. Đã có rất nhiều giải pháp được đưa ra nhưng đến nay mối quan hệ giữa doanh nghiệp nội và doanh nghiệp ngoại vẫn rất khó có sự kết dính. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp nội phải chịu thua tấm tức trên sân nhà.

Sự hỗ trợ của Chính phủ và các bên liên quan là cần thiết nhưng nỗ lực của các doanh nghiệp phát huy sức sáng tạo, thích ứng hoàn cảnh mới vẫn là yếu tố chính để giải bài toán này. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm SME là đầu tư nâng cấp để đáp ứng được yêu cầu chuỗi giá trị. Trong khi đó, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn cần phát huy vai trò dẫn dắt, ưu tiên doanh nghiệp trong nước tham gia để thiết lập vị thế mới của thương hiệu Việt ở thị trường trong và ngoài nước. Đối với các doanh nghiệp FDI, Chính phủ có chính sách thu hút nhưng yêu cầu có mối quan hệ tương hỗ để cùng lớn mạnh, tăng cường liên kết chuyển giao công nghệ, kiến thức.

Đức Minh

khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoDoanh nghiệp phải quyết liệt tìm giải pháp để biến “nguy thành an”
khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoThị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển nóng và đầy rủi ro
khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoNgân hàng, bất động sản dẫn đầu “cuộc đua tỷ đô” hút vốn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00