Không thể để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo!

06:30 | 26/07/2020

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh: “Câu chuyện con gà quả trứng xảy ra nhiều năm qua và không thể tiếp tục để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo. Bởi đáng lẽ doanh nghiệp Việt có thể phát triển mạnh hơn, tận dụng FDI để lớn lên”.

Covid-19 bên cạnh những tác động tiêu cực cũng đang đem lại cơ hội thị trường khi hình thành chuỗi giá trị liên kết mới, các quốc gia đi theo định hướng không phụ thuộc hoàn toàn vào một thị trường.

Đồng thời, đây cũng được đánh giá là cơ hội tốt để doanh nghiệp nhìn lại và tái cấu trúc nhằm có bước đi sắp tới bền vững hơn. Nếu không lớn lên, doanh nghiệp Việt hoàn toàn có thể thua trên sân nhà, đánh mất thị trường xuất khẩu từ hiệp định FTA đã nỗ lực ký kết.

khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neo
Làm thế nào để doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có thể lớn lên để tham gia vào chuỗi giá trị?

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho hay, trong 6 tháng đầu năm, cả nước có hơn 62.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 697 nghìn tỷ đồng. Dù có mức tăng trưởng về số lượng, nhưng hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn là năng lực cạnh tranh, tham gia thị trường, tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị còn hạn chế.

Làm thế nào để doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có thể lớn lên để tham gia vào chuỗi giá trị là một câu hỏi lớn, cần sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị để có thể “kết dính” với nhau.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã nêu ra hai nguyên nhân chính khiến các SME vẫn khó kết nối được với các doanh nghiệp FDI. Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn và FDI khi vào Việt Nam hay khi quyết định dự án thường đã có sẵn chuỗi cung ứng sẵn sàng đi theo hoặc tự phát triển chuỗi khép kín. Cơ hội tham gia của doanh nghiệp nhỏ Việt Nam còn rất khó khăn.

Thứ hai chính từ quy mô nhỏ bé của doanh nghiệp Việt Nam cùng sự hạn chế trong trình độ công nghệ quản lý và chất lượng nhân lực. Các doanh nghiệp hầu như không có khả năng tích tụ vốn để đầu tư, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu khắt khe. Bên cạnh đó, còn tồn tại tâm lý e dè khi nâng cấp tiêu chuẩn để có bước đi đột phá.

Băn khoăn của các doanh nghiệp Việt là nếu đầu tư mà cuối cùng sản phẩm không tham gia được vào chuỗi sẽ không biết bán cho ai. Trong khi đó, từ phía doanh nghiệp FDI, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm hàng hóa mà các doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được luôn là các rào cản.

Thực tế, từ lâu rất nhiều chuyên gia kinh tế đã cảnh báo về việc để nền kinh tế có hai khu vực độc lập sẽ khó tạo được sự kết dính hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế, theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: “Câu chuyện con gà quả trứng xảy ra nhiều năm qua và không thể tiếp tục để doanh nghiệp FDI một đường, doanh nghiệp Việt một nẻo. Bởi đáng lẽ doanh nghiệp Việt có thể phát triển mạnh hơn, tận dụng FDI để lớn lên”.

Để giải bài toán vươn lên tham gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho rằng, nỗ lực của doanh nghiệp là yếu tố chính, hỗ trợ của địa phương rất quan trọng, đồng thời, định hướng Nhà nước mang tính quyết định.

Thực tế những vấn đề trên trong suốt thời gian qua đã được bàn bạc mổ xẻ rất nhiều. Đã có rất nhiều giải pháp được đưa ra nhưng đến nay mối quan hệ giữa doanh nghiệp nội và doanh nghiệp ngoại vẫn rất khó có sự kết dính. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp nội phải chịu thua tấm tức trên sân nhà.

Sự hỗ trợ của Chính phủ và các bên liên quan là cần thiết nhưng nỗ lực của các doanh nghiệp phát huy sức sáng tạo, thích ứng hoàn cảnh mới vẫn là yếu tố chính để giải bài toán này. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm SME là đầu tư nâng cấp để đáp ứng được yêu cầu chuỗi giá trị. Trong khi đó, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn cần phát huy vai trò dẫn dắt, ưu tiên doanh nghiệp trong nước tham gia để thiết lập vị thế mới của thương hiệu Việt ở thị trường trong và ngoài nước. Đối với các doanh nghiệp FDI, Chính phủ có chính sách thu hút nhưng yêu cầu có mối quan hệ tương hỗ để cùng lớn mạnh, tăng cường liên kết chuyển giao công nghệ, kiến thức.

Đức Minh

khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoDoanh nghiệp phải quyết liệt tìm giải pháp để biến “nguy thành an”
khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoThị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển nóng và đầy rủi ro
khong the de doanh nghiep fdi mot duong doanh nghiep viet mot neoNgân hàng, bất động sản dẫn đầu “cuộc đua tỷ đô” hút vốn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02